1. Đề thi Ngữ văn lớp 8 học kỳ 2 (Đề số 1)
A. ĐỌC HIỂU: (4,0 điểm) Đọc văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu.
Làng tôi sống chủ yếu bằng nghề chài lưới:
Như một vòng tay bao quanh, cách biển nửa ngày sông.
Vào những buổi sáng trời quang, gió nhẹ
Người dân khỏe mạnh ra khơi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ nhàng như ngựa chiến
Vượt sóng gió, mạnh mẽ trên dòng sông lớn.
Cánh buồm vươn rộng như linh hồn của làng
Hứng gió trắng bao la, vươn ra xa…
Ngày tiếp theo, cảnh vật nhộn nhịp ở bến tàu
Người dân xô bồ chờ đón thuyền trở về.
“Nhờ trời biển lặng, cá đầy khoang”,
Cá tươi, bóng loáng như bạc trên thuyền.
Dân chài với làn da rám nắng dạn dày,
Thân thể còn vương mùi biển xa xăm;
Chiếc thuyền dừng bến, mệt mỏi trở về
Nghe mùi muối ngấm dần vào thân gỗ.
Giờ đây xa cách, lòng tôi luôn nhớ về
Màu nước xanh, cá bạc, cánh buồm trắng,
Thoáng thấy thuyền rẽ sóng ra biển khơi,
Tôi cảm thấy nhớ cái mùi mặn đậm !
(Ngữ văn lớp 8, tập 2)
1. Bài thơ trên có tên là gì? Ai là tác giả? (1,0 điểm)
2. Phương thức biểu đạt chính trong bài thơ là gì? (1,0 điểm)
3. Câu thơ: “Chiếc thuyền nhẹ nhàng như chú tuấn mã” sử dụng biện pháp tu từ nào? (1,0 điểm)
4. Hãy tóm tắt nội dung chính của bài thơ trên. (1,0 điểm)
B. PHẦN LÀM VĂN : (6,0 điểm)
Dựa vào bài 'Bàn luận về phép học' của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy trình bày suy nghĩ của bạn về mối quan hệ giữa 'học' và 'hành'.
2. Đáp án đề thi học kỳ 2 lớp 8 môn Ngữ Văn (đề số 1)
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
A | ĐỌC HIỂU | 4,0 | |
| 1 | - Tên của bài thơ : Quê hương. - Tác giả : Tế Hanh. | 0,5 0,5 |
| 2 | Phương thức biểu đạt chính : Biểu cảm. | 1,0 |
| 3 | Biện pháp tu từ : So sánh. | 1,0 |
| 4 | Nội dung chính của văn bản : - Miêu tả bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. - Thể hiện tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ. |
0,5
0,5 |
B |
| LÀM VĂN |
|
|
| Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”. | 6,0 |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn. | 0,5 | ||
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. |
| ||
b. Xác định đúng luận đề. | 0,5 | ||
Mối quan hệ giữa học và hành. |
| ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận. Vận dụng tốt các phương thức nghị luận, tự sự, miêu tả, biểu cảm,… | 4,0 | ||
- Giới thiệu mối quan hệ giữa học và hành. - Giải thích : + Học là gì ? + Hành là gì ? + Vì sao học phải đi đôi với hành ? - Tầm quan trọng của việc học kết hợp với hành. - Bài học/ ý nghĩa/… rút ra. |
| ||
d. Sáng tạo. | 0,5 | ||
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. |
| ||
|
| e. Chính tả, dùng từ, đặt câu. | 0,5 |
| Viết ít sai chính tả, dùng từ, đặt câu. |
| |
| ĐIỂM TOÀN BÀI : I +II = 10,0 điểm |
3. Đề thi học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 8 (Đề số 2)
Phần I: ĐỌC-THIẾT: (3 điểm)
Đọc kỹ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:
Chúng ta đã biết, việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây hại cho môi trường vì đặc tính không phân huỷ của nhựa. Hiện nay, tại Việt Nam mỗi ngày có hàng triệu bao bì ni lông được thải ra, một phần được thu gom, còn phần lớn bị vứt bừa bãi ở nơi công cộng, ao hồ, sông suối. Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông làm cản trở sự phát triển của thực vật và cỏ, dẫn đến xói mòn đất ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông vứt xuống cống gây tắc nghẽn hệ thống thoát nước, làm tăng nguy cơ ngập lụt ở các đô thị vào mùa mưa. Sự tắc nghẽn này còn làm phát sinh muỗi, lây lan dịch bệnh. Khi bao bì ni lông trôi ra biển, chúng có thể gây chết cho các sinh vật biển khi bị nuốt phải. Đặc biệt, bao bì ni lông chứa thực phẩm có thể gây ô nhiễm thực phẩm vì chứa các kim loại như chì và cadmium, có thể gây hại cho não và ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi bao bì ni lông bị đốt, các khí độc như dioxin có thể gây ngộ độc, khó thở, nôn mửa, ảnh hưởng đến hệ nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, ung thư và dị tật bẩm sinh ở trẻ sơ sinh.
Câu 1: (0.5 điểm) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào?
Câu 2: (0,5 điểm) Đoạn văn sử dụng phương thức biểu đạt nào làm chủ đạo?
Câu 3: (1 điểm) Câu: “Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị vào mùa mưa”. Trật tự từ trong các cụm từ in đậm thể hiện ý nghĩa gì?
Câu 4: (1 điểm) Xác định nội dung chính của đoạn văn?
Phần II: LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
Dựa vào đoạn văn trên, em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 15 đến 20 câu) thể hiện suy nghĩ của mình về những lợi ích của việc bảo vệ môi trường.
Câu 2: (5 điểm)
Hãy diễn đạt cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của Bác Hồ qua bài thơ “Ngắm trăng”.
4. Đáp án cho đề thi học kỳ 2 môn Văn lớp 8 (đề số 2)
Phần I: Đọc-hiểu (3 điểm)
Câu 1 (0.5 điểm)
Yêu cầu trả lời:
- Đoạn văn trên được trích từ tài liệu thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000.
Hướng dẫn chấm điểm:
- Điểm 0.5: Đáp án phải bao gồm đầy đủ các ý đã nêu.
- Điểm 0: Không trả lời đúng các yêu cầu hoặc không trả lời.
Câu 2 (0.5 điểm)
Yêu cầu trả lời: "-
- Phương pháp chính được sử dụng là giải thích.
Hướng dẫn chấm điểm:
- Điểm 0.5: Trình bày đầy đủ tất cả các điểm đã nêu.
- Điểm 0: Không trả lời đúng các yêu cầu hoặc không có câu trả lời.
Câu 3 (1 điểm)
Yêu cầu trả lời:
Thứ tự các phần được in đậm phản ánh cách quan sát của người phát biểu.
Hướng dẫn chấm điểm:
- Điểm 1: Trình bày đầy đủ tất cả các điểm yêu cầu.
- Điểm 0.5: Trình bày được một nửa các điểm yêu cầu.
- Điểm 0: Trả lời không chính xác hoặc không có câu trả lời.
Câu 4 (1 điểm)
Yêu cầu trả lời:
Đoạn văn cần nêu rõ các tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông.
Hướng dẫn chấm điểm:
- Điểm 1: Trình bày đầy đủ tất cả các điểm yêu cầu.
- Điểm 0.5: Đề cập được một nửa các điểm yêu cầu.
- Điểm 0: Không trả lời đúng hoặc không có câu trả lời.
Phần II: Làm văn (7 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
*Yêu cầu chung:
Bài viết của học sinh cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Loại bài viết: Đúng định dạng bài nghị luận.
- Diễn đạt: Rõ ràng, mạch lạc, không có lỗi chính tả.
- Bố cục: Logic, ngắn gọn và hợp lý.
* Yêu cầu chi tiết:
TT |
| ĐIỂM |
1 | Đảm bảo cấu trúc 1 đoạn văn NL | 0,25 |
2 | Xác định đúng vấn đề NL | 0,25 |
3 | Triển khai các vấn đề NL Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau xong cần nêu được: - Suy nghĩ cả nhân về tác hại của bao bì ni lông với môi trường. - Trách nhiệm của các tổ chức xã hội (nói chung) và cá nhân em. (nói riêng) vói việc hạn chế và không sử dụng bao bì ni lông | 1 |
4 | Sáng tạo | 0,25 |
5 | Chính tả, dùng câu, đặt câu. | 0,25 |
6 | TỔNG CỘNG | 2 |
Hướng dẫn chấm điểm:
Điểm 2: Viết đoạn văn đầy đủ tất cả các điểm chính.
Điểm 1: Viết đoạn văn với một nửa các điểm yêu cầu.
Điểm 0.5: Viết đoạn văn với một phần ba các điểm yêu cầu.
Điểm 0: Không viết được đoạn văn.
Câu 2: (5 điểm)
*Yêu cầu chung:
Bài viết của học sinh cần đáp ứng các tiêu chí sau:
- Loại bài: Đúng định dạng bài nghị luận kết hợp với miêu tả, biểu cảm và tự sự.
- Diễn đạt: Rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.
- Bố cục: Hợp lý, bao gồm đầy đủ ba phần của bài văn.
* Yêu cầu chi tiết:
a. Cần đảm bảo cấu trúc bài nghị luận. (0,5đ)
- Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ ba phần: mở bài, thân bài, kết bài.
Phần mở bài cần dẫn dắt mạch lạc và nêu rõ vấn đề. Phần thân bài cần được tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ, làm rõ vấn đề. Phần kết bài cần tổng kết và khái quát vấn đề.
- Điểm 0,25: Trình bày đủ ba phần: mở bài, thân bài, kết bài nhưng chưa đầy đủ. Phần thân bài chỉ có một đoạn văn.
- Điểm 0: Không thực hiện bài.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. (0,25 đ)
- Điểm 0,25: Xác định chính xác đối tượng nghị luận và nêu rõ vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ.
- Điểm 0: Xác định sai hoặc trình bày không đúng đối tượng nghị luận.
c. Phân chia đối tượng nghị luận thành các phần hợp lý, triển khai một cách chặt chẽ và liên kết, thể hiện được kiến thức về đối tượng.
- Điểm 3,5: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu. Tham khảo dàn bài sau:
+ Bài thơ sử dụng thi đề quen thuộc – ngắm trăng, nhưng ở đây, nhân vật trữ tình ngắm trăng trong hoàn cảnh tù đày.
+ Hai câu đầu miêu tả sự bối rối của người tù trước cảnh đẹp mà không có rượu và hoa để thưởng trăng trọn vẹn. Đó là một sự bối rối đầy tính nghệ sĩ.
+ Hai câu tiếp theo miêu tả cảnh ngắm trăng với sự hòa quyện tuyệt diệu giữa con người và thiên nhiên. Trong khoảnh khắc thăng hoa, nhân vật trữ tình không còn là tù nhân mà trở thành một 'thi nhân' đang say sưa thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên.
+ Bài thơ thể hiện tâm hồn phong phú và yêu thiên nhiên, nhưng đồng thời, đó cũng là kết quả của bản lĩnh phi thường và phong thái ung dung, có thể vượt qua cảnh ngộ tù đày để cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên. Đây cũng là biểu hiện của tinh thần lạc quan, luôn hướng về sự sống và ánh sáng.
- Điểm 3 – 3,5: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu nhưng còn một số phần chưa hoàn chỉnh hoặc liên kết chưa chặt chẽ.
- Điểm 2 – 2,5: Đáp ứng khoảng 2/4 đến 3/4 các yêu cầu.
- Điểm 1 – 1,5: Đáp ứng khoảng 1/4 các yêu cầu.
- Điểm 0,25 – 0,5: Đáp ứng rất ít yêu cầu, gần như không đáp ứng đủ.
- Điểm 0: Không đáp ứng được yêu cầu nào.
d, Sự sáng tạo (0.5đ)
- Điểm 0.5: Diễn đạt sáng tạo, lời văn rõ ràng, chính xác và dễ hiểu.
- Điểm 0: Diễn đạt thiếu sáng tạo, sử dụng cách diễn đạt lặp lại và máy móc.
e, Chính tả, từ ngữ, cấu trúc câu. (0.25đ)
- Điểm 0.25: Không mắc lỗi về chính tả, từ ngữ và cấu trúc câu.
- Điểm 0: Có nhiều lỗi chính tả và cách đặt câu chưa hợp lý.
5. Đề thi học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 8 (Đề số 3)
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc kỹ đoạn thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi:
“Nhân nghĩa vì dân yêu quý
Quân điểu phạt trước lo trừ bạo
Đất nước Đại Việt từ xưa,
Vốn đã có nền văn hiến lâu dài.
Núi sông bờ cõi đã phân chia,
Tập tục Bắc Nam cũng có sự khác biệt.
Từ thời Triệu, Đinh, Lí, Trần dựng nên độc lập,
Đối với Hán, Đường, Tống, Nguyên, mỗi bên đều có vương quyền riêng.
Dù sức mạnh yếu tố có lúc khác nhau,
Nhưng hào kiệt luôn có mặt trong mọi thời đại.”
(Ngữ văn lớp 8, quyển hai)
Câu 1: (0,5 điểm)
Đoạn thơ trên được lấy từ tác phẩm nào? Hãy cho biết tên tác giả.
Câu 2: (0,5 điểm)
Xác định phương thức chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 3: (0,5 điểm)
Xác định loại câu theo mục đích nói của câu thơ sau:
“Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần xây dựng nền độc lập bao đời,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên tự xưng đế một phương”.
Câu 4: (0,5 điểm)
Giải thích tác dụng của việc sắp xếp từ in đậm trong câu thơ:
“Từ thời Triệu, Đinh, Lí, Trần xây dựng nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi triều đại tự xưng đế.”
Câu 5: (1 điểm)
Đoạn thơ cho thấy tác giả khẳng định sự độc lập dân tộc dựa vào những yếu tố gì?
PHẦN II. SOẠN THẢO VĂN BẢN (7 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
Dựa vào đoạn thơ trên, em hãy soạn một đoạn văn ngắn trình bày quan điểm của tác giả về tư tưởng nhân nghĩa. Em có nhận xét gì về quan điểm này? (Trình bày trong 5-7 câu).
Câu 2: (5 điểm)
Viết một bài nghị luận phân tích lợi ích của việc đọc sách.
6. Đáp án cho đề thi kỳ 2 môn Văn lớp 8 (đề số 3)
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I.ĐỌC HIỂU | Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu | ||
1 | Tác phẩm: Nước Đại Việt ta (Bình ngô đại cáo) Tác giả: Nguyễn Trãi | 0,25 0,25 | |
2 | Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận trung đại | 0,5 | |
3 | “Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập, Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”. ->Câu trần thuật | 0,5 | |
4 | Trật tự từ in đậm thể hiện thứ tự trước sau của các triều đại (Triều đại của lịch sử Việt Nam: Triệu, Đinh, Lí, Trần; Triều đại của lịch sử Trung Quốc: Hán, Đường, Tống, Nguyên) |
0,5 | |
5 | Yếu tố xác định độc lập chủ quyền: - Nền văn hiến lâu đời. - Lãnh thổ riêng. - Phong tục, tập quán riêng. - Truyền thống lịch sử riêng. - Chủ quyền riêng |
1,0 | |
II. TẠO LẬP VĂN BẢN
| 1 | a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn b. Xác định đúng vấn đề yêu cầu c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn: Quan điểm nhân nghĩa của Nguyễn Trãi: - Yên dân: giúp cho dân có cuộc sống yên ổn. - Trừ bạo: diệt trừ giặc Minh xâm lược. -->Nhân nghĩa là yêu nước, chống giặc ngoại xâm. - Tư tưởng tiến bộ: thương yêu dân gắn với yêu nước chống giặc ngoại xâm. d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề yêu cầu. e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. | 0,25 0,25
1,0
0,25
0,25 |
2
Kĩ năng
Kiến thức | Em hãy viết một bài văn nghị luận về tác dụng của việc đọc sách. | (5điểm) | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: - Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. - Vận dụng tốt các thao tác lập luận. | 0,5
| ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:Tác dụng của việc đọc sách. | 0,5 | ||
c. Triển khai nội dung nghị luận Dưới đây là một số gợi ý định hướng cho việc chấm bài: - Sách là kho tàng tri thức vô tận của nhân loại. - Vai trò của sách trong giai đoạn hiện nay- không có gì thay thế được. - Tác dụng của việc đọc sách: + Cung cấp thông tin tri thức mọi mặc. +Bồi dưỡng đạo đức, tình cảm, hoàn thiện bản thân góp phần xây dựng quê hương đất nước. +Bồi dưỡng, giáo dục nâng cao khiếu thẩm mĩ. + Đọc sách là đích hướng đến của tất cả mọi người. - Biết lựa chọn sách để đọc. - Liên hệ bản thân. | 3,0
0,5
2,0
0,5 | ||
d. Sáng tạo: Lời văn mạch lạc, trong sáng, giàu hình ảnh. | 0,5 | ||
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. | 0,5 |