1. Đề kiểm tra nhanh 15 phút học kỳ 2
Câu 1. Liên minh phát xít được thành lập vào những năm 30 của thế kỷ XX còn được gọi là
A. phe Trục.
B. phe Hiệp ước.
C. phe Trục.
D. phe Đồng minh.
Câu 2. Trong cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai (1939 - 1945), những quốc gia chủ chốt trong việc đánh bại chủ nghĩa phát xít là
A. Anh, Pháp, Mỹ.
B. Anh, Trung Quốc, Liên Xô.
C. Anh, Pháp, Trung Quốc.
D. Liên Xô, Mỹ, Anh.
Câu 3. Các quốc gia phát xít Đức, Ý và Nhật Bản đã thực hiện những hành động gì ngay sau khi thành lập liên minh?
A. Ký hiệp ước không xâm phạm với Liên Xô.
B. Tăng cường các hoạt động quân sự trên nhiều mặt trận.
C. Đầu tư vào các thuộc địa để khai thác tài nguyên.
D. Tấn công Liên Xô và khởi động cuộc chiến tranh thế giới.
Câu 4. Trước khi Chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra (tháng 9/1939), các nước Anh và Pháp thực hiện chính sách nhượng bộ đối với các quốc gia phát xít nhằm
A. Đẩy xung đột về phía Liên Xô.
B. Chuẩn bị cho việc thành lập liên minh Đồng minh.
C. Ngăn chặn Đức xâm lược Ba Lan.
D. Ngăn chặn Nhật Bản gây chiến tại châu Á.
Câu 5. Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự bùng phát của Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) là gì?
A. Chính sách thỏa hiệp và nhượng bộ chủ nghĩa phát xít của Anh, Pháp và Mỹ.
B. Xung đột giữa các quốc gia đế quốc về thị trường và thuộc địa.
C. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu (1929 - 1933).
D. Sự thù địch đối với chủ nghĩa cộng sản của các nước đế quốc.
Câu 6. Chiến tranh Thái Bình Dương bắt đầu từ sự kiện nào?
A. Nhật Bản tấn công hạm đội Mỹ tại Trân Châu Cảng vào tháng 12 năm 1941.
B. Nhật Bản xâm lược các quốc gia Đông Dương vào tháng 9 năm 1940.
C. Mỹ thực hiện hai cuộc tấn công bom nguyên tử vào Hi-rô-si-ma và Na-ga-sa-ki vào tháng 8 năm 1945.
D. Liên Xô tấn công quân đội Quan Đông của Nhật Bản tại Mãn Châu vào tháng 8 năm 1945.
Câu 7. Chiến thắng Stalingrad (tháng 2/1943) của quân đội Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai có ý nghĩa quan trọng nhất gì?
A. Đánh bại hoàn toàn quân phát xít Đức.
B. Đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong cuộc chiến.
C. Kích thích Đức phải đầu hàng các lực lượng Đồng minh.
D. Dọn sạch quân đội Đức khỏi lãnh thổ Liên Xô.
Câu 8. Sự kiện nào đánh dấu sự kết thúc của Chiến tranh thế giới thứ hai ở châu Âu?
A. Đức ký kết văn bản đầu hàng vô điều kiện.
B. Nhật Bản đầu hàng các lực lượng Đồng minh một cách không điều kiện.
C. Mĩ thả bom nguyên tử xuống hai thành phố lớn của Nhật Bản.
D. Liên Xô đánh bại lực lượng quân sự chính của Nhật Bản tại Mãn Châu.
Câu 9. Điều nào dưới đây không phản ánh đúng về Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)?
A. Cuộc chiến kết thúc đã mở ra một thời kỳ phát triển mới trong lịch sử thế giới.
B. Liên Xô đóng vai trò quyết định trong việc đánh bại chủ nghĩa phát xít.
C. Đây là cuộc chiến tranh lớn nhất và tàn khốc nhất trong lịch sử nhân loại.
D. Cuộc chiến kết thúc với thất bại toàn diện của các nước Đồng minh.
Câu 10. Xem xét các nhận định sau đây:
1. Mâu thuẫn về quyền lợi, thị trường và thuộc địa giữa các cường quốc đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ nhất chính là nguyên nhân sâu xa dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai.
2. Cuộc phản công của quân đội Liên Xô tại Xta-lin-grát đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, làm thay đổi cục diện của cuộc chiến.
3. Sự kết thúc của Chiến tranh thế giới thứ hai đã dẫn đến những thay đổi căn bản trong tình hình toàn cầu.
4. Trong giai đoạn đầu, Chiến tranh thế giới thứ hai là một cuộc xung đột đế quốc phi nghĩa, nhưng khi Liên Xô tham gia, cuộc chiến đã chuyển biến: phe phát xít mang tính chất phi nghĩa, còn các dân tộc chống lại chủ nghĩa phát xít và bảo vệ hòa bình thế giới được xem là chính nghĩa.
Trong các nhận định trên, có bao nhiêu nhận định là chính xác?
A. 1 nhận định.
B. 2 nhận định đúng.
C. 3 nhận định đúng.
D. 4 nhận định đúng.
Đáp án
2. Đề thi giữa học kì 2
2.1 Phần I. Trắc nghiệm (3 điểm)
Hãy chọn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.
Câu 1. Trong phong trào đấu tranh giành độc lập ở Ấn Độ (1918 - 1922), chiến lược và phương pháp của M. Gandhi là
A. Tổ chức quần chúng khởi nghĩa vũ trang để giành chính quyền.
B. Không sử dụng bạo lực và từ chối hợp tác với chính quyền thực dân Anh.
C. Tiến hành các cuộc vận động cải cách hiện đại.
D. Kết hợp giữa bạo động và cải cách xã hội.
Câu 2. Xu hướng cách mạng mới xuất hiện trong các phong trào độc lập ở Đông Nam Á từ những năm 1920 là gì?
A. Xu hướng tư sản.
B. Xu hướng cộng sản.
C. Xu hướng cải cách xã hội.
D. Xu hướng đấu tranh bạo lực.
Câu 3. Nhân tố khách quan nào đã thúc đẩy sự bùng nổ của phong trào Ngũ tứ ở Trung Quốc vào năm 1919?
A. Sự hình thành Quốc tế Cộng sản (1919).
B. Thành công của cách mạng tháng Hai ở Nga (1917).
C. Thành công của cách mạng tháng Mười ở Nga (1917).
D. Sự bùng nổ của phong trào cách mạng ở các quốc gia tư bản châu Âu (1918).
Câu 4. Nguyên nhân sâu xa nào đã dẫn đến sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945)?
A. Chính sách thỏa hiệp và nhượng bộ đối với chủ nghĩa phát xít của các nước Anh, Pháp và Mĩ.
B. Xung đột lợi ích giữa các quốc gia đế quốc về thị trường và thuộc địa.
C. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu (1929 - 1933).
D. Sự thù địch đối với chủ nghĩa cộng sản từ các quốc gia đế quốc.
Câu 5. Trước khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (tháng 9/1939), các quốc gia đế quốc Anh và Pháp đã thực hiện chính sách nhượng bộ đối với phát xít nhằm
A. đẩy cuộc chiến tranh về phía Liên Xô.
B. Chuẩn bị cho sự hình thành của phe Đồng minh.
C. Khuyến khích Nhật Bản phát động chiến tranh ở châu Á.
D. Ngăn chặn cuộc tấn công của Đức vào Ba Lan.
Câu 6. Xem xét các nhận định dưới đây:
1. Mâu thuẫn về lợi ích, thị trường và thuộc địa giữa các quốc gia đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là nguyên nhân sâu xa dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai.
2. Cuộc phản công của quân đội Liên Xô tại Stalingrad đã tạo ra bước ngoặt quan trọng, thay đổi cục diện chiến tranh.
3. Sự kết thúc của Chiến tranh thế giới thứ hai đã dẫn đến những thay đổi sâu rộng trong tình hình toàn cầu.
4. Trong giai đoạn đầu của Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc chiến này mang tính chất đế quốc phi nghĩa. Tuy nhiên, khi Liên Xô tham gia, bản chất của cuộc chiến đã thay đổi: phe phát xít trở thành đại diện cho sự phi nghĩa, còn các dân tộc chống lại chủ nghĩa phát xít trở thành biểu tượng của chính nghĩa và bảo vệ hòa bình thế giới.
Từ các nhận định trên, có bao nhiêu nhận định là chính xác?
A. 1 nhận định.
B. 2 nhận định là đúng.
C. 3 nhận định là chính xác.
D. 4 nhận định là đúng.
2.2 Phần II. Tự luận (7 điểm)
Câu 1 (3 điểm). Phân tích các yếu tố thúc đẩy sự phát triển của phong trào độc lập dân tộc ở Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Câu 2 (4 điểm). Nêu rõ sự tương đồng và khác biệt giữa hai cuộc Chiến tranh thế giới.
Đáp án
Phần I. Trắc nghiệm (3 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng sẽ được 0.5 điểm.
Phần II. Tự luận (7 điểm)
Câu 1: Phân tích các yếu tố thúc đẩy sự phát triển của phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. (3 điểm)
* Yếu tố khách quan
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các quốc gia thực dân và đế quốc phương Tây (ngoại trừ Mĩ) gặp khủng hoảng về kinh tế và chính trị.
=> Điều này tạo ra điều kiện thuận lợi cho các phong trào đấu tranh ở các thuộc địa và khu vực phụ thuộc. (0.5 điểm)
- Thành công của Cách mạng Tháng Mười ở Nga (1917).
=> Khuyến khích mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc đấu tranh giành tự do. (0.5 điểm)
- Sự bùng nổ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế:
+ Đợt cao trào của công nhân ở các nước tư bản châu Âu và Mỹ trong giai đoạn 1918 – 1923, với điểm nhấn là sự hình thành các chính quyền cộng hòa Xô viết ở Đức, Hung-ga-ri,...
+ Sự hình thành và hoạt động sôi nổi của Quốc tế Cộng sản (1919).
+ Sự hình thành các Đảng Cộng sản tại nhiều quốc gia trên thế giới.
=> Khuyến khích các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc đứng lên đấu tranh; đóng góp tích cực vào sự phát triển của xu hướng vô sản trong phong trào yêu nước và cách mạng ở Đông Nam Á. (1 điểm)
* Nhân tố chủ quan
- Chính sách bóc lột và khai thác thuộc địa của các thế lực thực dân, đế quốc. (0.5 điểm)
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước tư bản châu Âu (dù thắng trận hay thua trận) đều phải chịu đựng thiệt hại nặng nề.
+ Để đối phó với hậu quả của chiến tranh, các cường quốc thực dân và đế quốc đã gia tăng việc bóc lột và khai thác tài nguyên từ các thuộc địa và từ chính nhân dân trong nước.
=> Chính sách bóc lột, vơ vét của các thực dân và đế quốc phương Tây đã làm trầm trọng thêm mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và các thế lực đế quốc. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự nổi dậy đấu tranh của nhân dân thuộc địa và phụ thuộc. (0.5 điểm)
Câu 2 Xác định các điểm tương đồng và khác biệt giữa hai cuộc Chiến tranh thế giới. (4 điểm)
a. Tương đồng
- Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về quyền lợi thị trường và thuộc địa là nguyên nhân sâu xa dẫn đến cả hai cuộc chiến tranh. (0.5 điểm)
- Gây ra những hậu quả nghiêm trọng, tổn thất lớn về nhân mạng và tài sản. (0.5 điểm)
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất đã kéo theo hơn 1,5 tỷ người vào cuộc chiến; khiến hơn 10 triệu người thiệt mạng, hơn 20 triệu người bị thương; nhiều thành phố, làng mạc, công trình hạ tầng và nhà máy bị tàn phá; chi phí chiến tranh lên tới 85 tỷ đôla.
+ Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc chiến tàn khốc nhất trong lịch sử nhân loại: 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn tật, thiệt hại vật chất gấp 10 lần so với Chiến tranh thế giới thứ nhất, tương đương với tổng thiệt hại của tất cả các cuộc chiến trong 1000 năm trước đó.
- Có tính chất của một cuộc chiến tranh phi nghĩa. (0.5 điểm)
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc chiến phi nghĩa với sự tham chiến của cả hai bên.
+ Giai đoạn đầu của Chiến tranh thế giới thứ hai (từ tháng 9/1939 đến tháng 6/1941) có tính chất phi nghĩa; từ tháng 9/1941, các nước phát xít mới là bên mang tính chất phi nghĩa.
- Sau mỗi cuộc chiến tranh, một trật tự thế giới mới được thiết lập. (0.5 điểm)
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất dẫn đến sự hình thành hệ thống Véc-xai – Oa-sinh-tơn.
+ Chiến tranh thế giới thứ hai tạo ra trật tự hai cực I-an-ta.
b. Điểm khác biệt
- Các bên tham chiến: 0.5
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất: phe Liên Minh và phe Hiệp ước.
+ Chiến tranh thế giới thứ hai: phe phát xít đối đầu với phe Đồng minh.
- Các quốc gia tham chiến: 0.5
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất: các quốc gia tư bản chủ nghĩa.
+ Chiến tranh thế giới thứ hai: sự tham gia của các quốc gia tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa (Liên Xô).
- Quy mô và phạm vi: 0.5
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất: ảnh hưởng tới hơn 30 quốc gia.
+ Chiến tranh thế giới thứ hai: kéo theo sự tham gia của hơn 70 quốc gia; được xem là cuộc chiến tranh lớn nhất và tàn phá nhất trong lịch sử.
- Tính chất: 0.5
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất: Được coi là cuộc chiến tranh đế quốc không chính nghĩa ở cả hai bên tham chiến.
+ Chiến tranh thế giới thứ hai: Trong giai đoạn từ tháng 9/1939 đến tháng 6/1941, cũng là một cuộc chiến tranh đế quốc không chính nghĩa ở cả hai bên; tuy nhiên, từ tháng 6/1941, tình hình thay đổi: các nước phát xít trở thành bên phi nghĩa, trong khi các lực lượng chống phát xít được coi là chính nghĩa.
3. Đề thi học kì 2
3.1 Phần I. Trắc nghiệm (3 điểm)
Khoanh tròn lựa chọn đúng trong các phương án dưới đây
Câu 1. Trong các cuộc khởi nghĩa dưới đây, cuộc nào thuộc phong trào Cần vương ở Việt Nam vào cuối thế kỉ XIX?
A. Khởi nghĩa Hương Khê.
B. Khởi nghĩa Yên Thế.
C. Khởi nghĩa Yên Bái.
D. Khởi nghĩa Thái Nguyên.
Câu 2. Mục tiêu chính của thực dân Pháp khi thực hiện ‘vụ Đuy-puy’ (kể từ cuối năm 1872) ở Bắc Kì là
A. Ép triều đình Huế phải cho phép thương nhân Pháp tự do di chuyển và buôn bán.
B. Gây rối để tạo sự phân tán nội bộ trong nhân dân nhằm chuẩn bị cho kế hoạch xâm lược.
C. Kích động tình trạng hỗn loạn rồi lợi dụng cớ giúp triều đình Huế ổn định Bắc Kì để thực hiện xâm lược.
D. Phản đối chính sách của triều đình Huế và kêu gọi nhà Thanh can thiệp quân sự.
Câu 3. Thực dân Pháp bắt đầu thực hiện đợt khai thác thuộc địa lần hai ở Đông Dương (1919 – 1929) khi
A. Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc bị sụp đổ.
B. Tình hình khủng hoảng thừa trong nền kinh tế tư bản thế giới.
C. Cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất đã kết thúc.
D. Kinh tế các nước tư bản đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ.
Câu 4. Trong thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918), đặc điểm nổi bật của phong trào công nhân Việt Nam là gì?
A. Tính chất tự phát.
B. Tính chất tự giác.
C. Dần chuyển sang tính tự giác.
D. Bắt đầu có xu hướng tự giác.
Câu 5. So với các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương (1885 – 1896), điểm khác biệt chủ yếu của khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913) là gì?
A. Mục tiêu đấu tranh và lực lượng tham gia.
B. Không bị ảnh hưởng bởi chiếu Cần vương.
C. Hình thức và phương pháp đấu tranh.
D. Đối tượng đấu tranh và quy mô của phong trào.
Câu 6. Những thay đổi về kinh tế và xã hội ở Việt Nam trong đợt khai thác thuộc địa đầu tiên (1897 - 1914) của thực dân Pháp đã
A. Tạo điều kiện cho sự phát triển của các xu hướng cứu nước mới.
B. Đẩy mạnh phong trào công nhân chuyển dần sang tự giác.
C. Khiến tầng lớp tư sản Việt Nam hình thành thành một giai cấp riêng.
D. Đưa các sĩ phu phong kiến chuyển hẳn sang lập trường tư sản.
3.2 Phần II. Tự luận (7 điểm)
Câu 1 (4 điểm). Giải thích trách nhiệm của triều đại Nguyễn trong việc để Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp.
Câu 2 (3 điểm). Những yếu tố nào đã thúc đẩy Nguyễn Tất Thành ra đi tìm con đường cứu nước?
Đáp án
Phần I. Trắc nghiệm (3 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0.5 điểm
Phần II. Tự luận (7 điểm)
Câu 1 Phân tích trách nhiệm của triều đại Nguyễn trong việc để Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp. 4
* Triều đình nhà Nguyễn đã từ chối việc cải cách và đổi mới đất nước
- Vào nửa sau thế kỉ XIX, nhiều quốc gia phương Tây gia tăng tốc độ phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa, dẫn đến nhu cầu về nguyên liệu, thị trường và lao động ngày càng bức thiết. Do đó, các nước này đẩy mạnh các cuộc chiến tranh xâm lược. 0.25
- Đến giữa thế kỉ XIX, giống như nhiều quốc gia phương Đông khác, Việt Nam cũng phải đối mặt với sự xâm lấn và đe dọa từ các cường quốc phương Tây. Nhà Nguyễn phải lựa chọn giữa hai hướng đi:
+ Tiến hành cải cách và đổi mới để bảo vệ và duy trì nền độc lập, theo gương các nước như Nhật Bản.
+ Giữ nguyên các chính sách cai trị cũ và bảo thủ. 0.5
- Từ nửa cuối thế kỉ XIX, trước tình hình đất nước hiểm nghèo, nhiều quan lại và trí thức tiến bộ như Nguyễn Trường Tộ, Phạm Phú Thứ, Bùi Viện đã đề xuất các biện pháp cải cách, canh tân nhằm làm cho đất nước trở nên mạnh mẽ và thoát khỏi nguy cơ xâm lược. 0.25
- Triều đình nhà Nguyễn đã từ chối các đề xuất cải cách và đổi mới, thay vào đó tiếp tục duy trì các chính sách cai trị lỗi thời, dẫn đến việc sức mạnh quốc gia và tiềm lực của nhân dân bị suy yếu.
=> Nhà Nguyễn đã bỏ lỡ cơ hội để cứu đất nước khỏi nguy cơ xâm lược. 0.25
* Trong cuộc chiến chống xâm lược, nhà Nguyễn không đủ quyết tâm và mắc nhiều sai lầm trong chỉ đạo chiến đấu cũng như trong quan hệ ngoại giao.
- Khi thực dân Pháp bắt đầu cuộc xâm lược Việt Nam (1858), triều đình nhà Nguyễn đã chỉ đạo và phối hợp cùng nhân dân để kháng chiến (điều này rõ ràng trong các trận đánh ở Đà Nẵng). Tuy nhiên, thái độ chống Pháp của triều đình lại thiếu quyết liệt và đồng bộ. 0.25
- Trong cuộc đấu tranh chống Pháp, nhà Nguyễn đã mắc nhiều sai lầm trong cả chiến lược chiến đấu lẫn chính sách ngoại giao:
+ Về chỉ đạo chiến đấu: triều đình nhà Nguyễn hành động thụ động, chủ yếu dựa vào chiến lược “thủ hiểm”, do đó đã bỏ lỡ nhiều cơ hội để đẩy lùi quân Pháp ra khỏi Việt Nam. 0.5
+ Về chính sách ngoại giao: triều đình nhà Nguyễn chọn phương án thỏa hiệp với Pháp, hy vọng có thể lấy lại các vùng đất đã mất qua các cuộc “thương thuyết” và đàm phán hòa bình. 0.5
- Đối mặt với sức mạnh quân sự vượt trội và công nghệ vũ khí của Pháp, triều Nguyễn bị chia rẽ thành hai phe: một bên theo chủ trương hòa bình, bên còn lại ủng hộ chiến đấu. Sự phân hóa này làm giảm sự đoàn kết trong nhân dân, trong khi phe chủ hòa lại chiếm ưu thế trong triều đình. 0.25
- Với thái độ yếu kém và thiếu quyết tâm như vậy, triều Nguyễn đã lần lượt ký các hiệp ước đầu hàng với Pháp: Hiệp ước Nhâm Tuất (1862), Hiệp ước Giáp Tuất (1874), Hiệp ước Hác-măng (1883) và Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884). Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884) đã chấm dứt sự tồn tại của triều đại phong kiến nhà Nguyễn như một quốc gia độc lập, và Pháp đã cơ bản hoàn tất quá trình xâm lược Việt Nam. 0.5
* Mặc dù có phái chủ hòa, vẫn có một số quan lại trong triều đình kiên quyết duy trì tinh thần kháng chiến.
- Trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp, nhiều quan lại và vua triều Nguyễn như Nguyễn Tri Phương, Hoàng Diệu, Tôn Thất Thuyết, vua Hàm Nghi, vua Duy Tân,... vẫn kiên định với quyết tâm bảo vệ độc lập và chủ quyền quốc gia. Họ được nhân dân Việt Nam mãi mãi kính trọng như những anh hùng dân tộc. 0.5
Kết luận: Việc để Việt Nam trở thành thuộc địa của thực dân Pháp vào cuối thế kỉ XIX phần lớn là do trách nhiệm của một số vua quan triều Nguyễn. 0.25
Câu 2. Các nguyên nhân nào đã thúc đẩy Nguyễn Tất Thành ra đi tìm con đường cứu nước? 3
* Đất nước bị xâm lược, việc giải phóng dân tộc trở thành nhiệm vụ cấp bách của người Việt.
- Sự xâm lược và cai trị của thực dân Pháp đã xâm phạm nghiêm trọng độc lập, chủ quyền và quyền lợi của Việt Nam, đẩy nhân dân vào cảnh đói nghèo. Do đó, khát vọng về độc lập và tự do là nguyện vọng của toàn thể dân tộc Việt Nam. 0.25
- Xã hội Việt Nam ngày càng đối mặt với mâu thuẫn gay gắt, chủ yếu là giữa toàn thể dân tộc Việt Nam và thực dân Pháp cùng các bọn tay sai phản động. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, yêu cầu mọi người Việt yêu nước phải tích cực đấu tranh. 0.5
* Khủng hoảng về phương hướng cứu nước đòi hỏi phải tìm ra con đường cứu nước mới.
- Vào cuối thế kỉ XIX, nhiều cuộc khởi nghĩa vũ trang chống thực dân Pháp đã bị đàn áp đẫm máu, dẫn đến thất bại của các phong trào giải phóng dân tộc dưới sự lãnh đạo phong kiến. 0.5
- Đầu thế kỉ XX, các sĩ phu yêu nước đã tiếp thu tư tưởng mới và khởi xướng một phong trào cứu nước theo hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam. Dù phong trào diễn ra sôi nổi, nhưng các cuộc đấu tranh vào đầu thế kỉ XX vẫn chưa đạt được thành công. 0.5
=> Thất bại của các phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX đã khiến sự nghiệp giải phóng dân tộc lâm vào khủng hoảng về đường lối cứu nước, từ đó đặt ra nhu cầu tìm kiếm một con đường cứu nước mới. 0.25
* Tinh thần yêu nước và quyết tâm “đánh đuổi thực dân Pháp, giải phóng đồng bào”
- Nguyễn Tất Thành sinh ra trong một gia đình nho học nghèo yêu nước tại xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An – vùng đất nổi tiếng với truyền thống đấu tranh kiên cường. Trong bối cảnh đất nước mất còn nhà tan, các phong trào yêu nước lần lượt thất bại, cách mạng Việt Nam đang lâm vào khủng hoảng về phương hướng và giai cấp lãnh đạo. Tất cả các yếu tố từ gia đình, quê hương đến thời cuộc đã sớm hình thành ở Nguyễn Tất Thành lòng yêu nước sâu sắc và quyết tâm đánh đuổi thực dân Pháp, giải phóng đồng bào. 0.5
- Sau khi tiếp xúc với nền văn minh phương Tây và nhận thấy những hạn chế trong các con đường cứu nước của các bậc tiền bối (như Phan Bộ Châu, Phan Châu Trinh,...), Nguyễn Tất Thành quyết định rời Việt Nam để đến Pháp và các quốc gia phương Tây khác nhằm tìm hiểu, rồi trở về giúp đồng bào mình. 0.5
=> Vào ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành đã rời bến cảng Nhà Rồng (Sài Gòn) để bắt đầu hành trình tìm kiếm con đường cứu nước. 0.5