1. Đề thi Vật Lý 9 Học kì 2 với đáp án cập nhật - Đề số 1
I- Phần thi trắc nghiệm
Câu 1: Hiện tượng cảm ứng điện từ xảy ra trong trường hợp nào dưới đây?
A. Một cuộn dây dẫn kín đặt gần một thanh nam châm.
B. Kết nối hai cực của thanh nam châm với hai đầu của dây dẫn.
C. Đưa một cực của pin vào trong cuộn dây dẫn kín.
D. Để thanh nam châm rơi từ ngoài vào trong cuộn dây dẫn kín.
Hướng dẫn giải:
Hiện tượng cảm ứng điện từ xảy ra khi có sự thay đổi trong dòng điện hoặc từ trường ở một khu vực nào đó, dẫn đến sự xuất hiện của dòng điện trong một mạch điện khác. Cụ thể, khi thanh nam châm rơi vào bên trong cuộn dây dẫn kín, sự thay đổi từ trường do nam châm gây ra sẽ tạo ra dòng điện trong dây dẫn, gây ra hiện tượng cảm ứng điện từ. Do đó, đáp án chính xác là D.
Câu 2: Khi nào chúng ta thấy một vật màu đỏ?
A. Khi vật đó khúc xạ ánh sáng màu đỏ.
B. Khi vật đó phản xạ tất cả các màu ánh sáng ngoại trừ màu đỏ.
C. Khi ánh sáng màu đỏ từ vật đó truyền đến mắt chúng ta.
D. Khi vật đó hấp thụ ánh sáng màu đỏ.
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án C
Khi một vật có màu đỏ, điều này có nghĩa là vật đó hấp thụ các bước sóng màu khác nhưng phản chiếu hoặc phát ra bước sóng màu đỏ. Khi ánh sáng màu đỏ từ vật đó tới mắt chúng ta, nó kích thích các tế bào thị giác và tạo ra cảm giác màu đỏ.
Câu 3: Trong các biểu hiện sau đây, đâu là biểu hiện của năng lượng?
A. Có khả năng truyền âm thanh
B. Tạo ra sự nóng lên cho vật thể.
C. Có khả năng phản chiếu ánh sáng.
D. Tán xạ ánh sáng.
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án B
Hiện tượng làm nóng vật thể thường xảy ra khi năng lượng từ một nguồn (như nhiệt từ một nguồn nhiệt) được truyền vào vật, làm tăng năng lượng nội tại và nhiệt độ của nó. Do đó, đáp án chính xác là B.
Câu 4: Hiện tượng phân tích ánh sáng trắng được quan sát trong thí nghiệm nào sau đây? Chiếu một chùm ánh sáng trắng
A. Vào một gương phẳng.
B. Qua một tấm kính mỏng.
C. Qua một lăng kính.
D. Qua một thấu kính phân kỳ.
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án C
Khi chiếu một chùm sáng trắng qua lăng kính, ánh sáng được tách ra thành các màu sắc khác nhau nhờ hiện tượng khúc xạ và phản xạ nội bộ. Kết quả là dải màu cầu vồng xuất hiện trên màn quan sát. Do đó, đáp án chính xác là C.
II- Phần thi tự luận
Câu số 1: Một hệ thống truyền tải điện với công suất 100kW sử dụng đường dây có điện trở R, trong đó công suất hao phí trên dây là 0,4kW. Hiệu điện thế giữa hai đầu dây là 50kV. Tính điện trở của dây dẫn.
Hướng dẫn giải:
Áp dụng công thức Php = R. P2/U2
= 0,4kW. 100000
Kết quả là 100 Ω
Câu số 2: Khi một vật phát sáng được đặt cách thấu kính hội tụ 20 cm và thấu kính có tiêu cự 15 cm, ảnh của vật sẽ có đặc điểm gì và cách thấu kính bao xa?
Hướng dẫn giải:
Với thấu kính hội tụ, khi vật nằm ngoài tiêu cự, ảnh tạo ra sẽ là ảnh thật.
Theo công thức: d/d' = f/(d'-f), ta có thể tính được khoảng cách của ảnh so với thấu kính.
=> 20/d' = 15/(d'-15) ⇔ 15d' = 20d' - 300
5d' = 300 ⇔ d' = 60 cm
Vì vậy, khoảng cách từ ảnh thật đến thấu kính là d' = 60 cm
2. Đề thi Vật Lý 9 Học kì 2 - Đề số 2 với đáp án mới nhất
Phần I - Trắc nghiệm
Câu số 1: Dụng cụ điện nào dưới đây chỉ chuyển đổi điện năng thành nhiệt năng khi hoạt động?
A. Máy khoan bê tông.
B. Quạt điện.
C. Máy cưa điện.
D. Bàn là điện.
Hướng dẫn giải:
Trong số các thiết bị điện được đề cập, bàn là điện là thiết bị duy nhất mà khi hoạt động, nó chuyển hóa điện năng chủ yếu thành nhiệt năng. Điều này xảy ra nhờ vào dây điện trở trong bàn là, sinh ra nhiệt để làm nóng mặt là, từ đó giúp làm khô hoặc là phẳng quần áo. Vì vậy, đáp án chính xác là D.
Câu số 2: Bạn hãy chỉ ra kết luận sai trong các kết luận dưới đây:
Khi máy biến thế hoạt động thì
A. Năng lượng đầu vào là điện năng.
B. dạng năng lượng thu được cuối cùng là điện năng.
C. dạng năng lượng hao phí là nhiệt năng tỏa ra ở các cuộn dây.
D. lượng điện năng tiêu hao lớn hơn lượng điện năng thu được.
Hướng dẫn giải:
Kết luận sai trong các kết luận đã đưa ra là:
D. lượng điện năng tiêu hao lớn hơn lượng điện năng thu được.
Trên thực tế, trong một máy biến thế lý tưởng, năng lượng điện đầu vào và đầu ra sẽ tương đương, với một số tổn thất nhỏ trong quá trình truyền và biến đổi. Vì vậy, lượng điện năng tiêu hao không vượt quá lượng điện năng thu được trong máy biến thế lý tưởng. Do đó, kết luận D là không chính xác.
Câu số 3: Dụng cụ nào dưới đây chuyển đổi điện năng thành cơ năng?
A. Máy sấy tóc.
B. Đinamô xe đạp.
C. Máy hơi nước.
D. Động cơ 4 thì.
Hướng dẫn giải:
Máy sấy tóc là thiết bị chuyển đổi điện năng thành cơ năng.
Chọn đáp án A
Câu số 4: Khi động cơ điện hoạt động, dạng năng lượng nào được chuyển đổi dưới đây?
A. Từ cơ năng thành điện năng.
B. Từ điện năng thành hóa năng.
C. Từ nhiệt năng thành điện năng.
D. Từ điện năng thành cơ năng.
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án D
Khi động cơ điện hoạt động, năng lượng chuyển hóa chủ yếu là từ điện năng thành cơ năng.
Phần II- Tự luận
Câu số 1: Ánh sáng từ Mặt Trời cung cấp công suất 0,8kW trên mỗi mét vuông bề mặt đất. Nếu hiệu suất của pin Mặt Trời là 10% và diện tích các mái nhà của trường em là 2000m2, vậy tổng công suất điện mà các tấm pin mặt trời cung cấp cho trường là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
Công suất ánh sáng nhận được là: Ps = 0,8kW x 2000 = 1600kW
Công suất điện chuyển đổi từ ánh sáng là: Pđ = Ps x H = 10% x 1600 = 160kW
Câu số 2: Kính lúp có độ bội giác là 5. Vậy tiêu cự của kính có thể nhận những giá trị nào trong số các giá trị sau?
Hướng dẫn giải:
Áp dụng công thức: G = 25/f, ta có f = 25/G = 25/5 = 5cm
3. Đề thi Vật Lý 9 Học kỳ 2 - Đề số 3, đáp án mới nhất
I- Phần trắc nghiệm
Câu số 1: Dưới ánh sáng đỏ và xanh lục, một dòng chữ màu đen hiện lên. Vậy khi ánh sáng trắng chiếu vào, dòng chữ sẽ có màu gì?
A. Đỏ
B. Màu vàng
C. Màu xanh lục
D. Màu xanh thẫm, tím hoặc đen.
Hướng dẫn giải:
Lựa chọn đáp án D
Dưới ánh sáng đỏ và ánh sáng lục, dòng chữ xuất hiện màu đen. Nếu được chiếu sáng bằng ánh sáng trắng, dòng chữ sẽ có màu sắc đậm như xanh thẫm, tím hoặc đen.
Câu số 2: Làm thế nào chúng ta có thể trực tiếp nhận biết một vật đang có nhiệt năng?
A. Tăng thể tích của vật khác.
B. Làm nóng một vật khác.
C. Tạo ra lực đẩy khiến vật khác chuyển động.
D. Nổi trên mặt nước.
Hướng dẫn giải:
Khi một vật mang nhiệt năng, nó có khả năng làm nóng các vật khác khi tiếp xúc. Do đó, cách trực tiếp nhận biết vật có nhiệt năng là quan sát khả năng làm nóng của nó đối với vật khác. Vì vậy, đáp án chính xác là B.
Câu số 3: Sự điều tiết của mắt có vai trò gì?
A. Tăng kích thước của vật.
B. Làm cho hình ảnh của vật rõ ràng hơn trên màng lưới mắt.
C. Tăng khoảng cách đến vật.
D. Giảm khoảng cách đến vật.
Hướng dẫn giải:
Đáp án chính xác là D.
Sự điều tiết của mắt giúp thay đổi khoảng cách tiêu cự của thấu kính mắt, nhằm điều chỉnh tiêu điểm của hình ảnh để vật quan sát trở nên rõ nét trên màng võng mạc. Khi mắt điều chỉnh, tiêu điểm sẽ dịch chuyển để làm rõ nét vật ở gần. Vì vậy, sự điều tiết của mắt giúp giảm khoảng cách đến vật (thấu kính nóng hơn).
Câu số 4: Khi quan sát một vật qua kính lúp, ảnh sẽ có những đặc điểm nào?
A. Ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật.
B. Ảnh ảo, cùng chiều, lớn hơn vật.
C. Ảnh thật, ngược chiều, nhỏ hơn vật.
D. Ảnh thật, ngược chiều, lớn hơn vật.
Hướng dẫn giải:
Kết quả đúng là:
B. Ảnh ảo, cùng chiều, lớn hơn vật.
Khi nhìn qua kính lúp, ảnh xuất hiện ở một điểm phía sau kính lúp, nằm giữa điểm tiêu cự và thấu kính. Ảnh này là ảnh ảo vì không thực sự xuất hiện ở vị trí đó. Nó cũng có cùng chiều với vật và lớn hơn so với vật gốc.
II- Phần tự luận
Câu số 1: Đường dây truyền tải điện dài tổng cộng 10km với hiệu điện thế 15000V tại hai đầu. Công suất truyền tải tại điểm đầu là P = 3.106W. Dây dẫn có điện trở 0,2Ω cho mỗi km. Tính công suất mất mát do tỏa nhiệt trên toàn bộ đường dây.
Hướng dẫn giải:
Điện trở của toàn bộ dây dẫn: R = 0,2Ω × 10 = 2Ω.
- Cường độ dòng điện trong dây dẫn: I = P/U = 3.106/15000 = 200A
- Công suất hao hụt: Php = I² × R = 200² × 4 = 160000W
Câu số 2: Cuộn sơ cấp của máy biến thế có 200 vòng, cuộn thứ cấp có 2000 vòng. Nếu hiệu điện thế xoay chiều đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp là 12V, thì hiệu điện thế ở cuộn thứ cấp sẽ là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
Áp dụng công thức biến thế U1/U2 = N1/N2, ta tính được U2 = U1 × N2/N1 = 12 × 2000/200 = 120V