Lục địa | Châu Phi |
---|---|
Vùng | Châu Phi hạ Sahara |
Tọa độ | |
Diện tích | Xếp hạng thứ 90 |
• Tổng số | 78.699 km (30.386 dặm vuông Anh) |
• Đất | 95,11% |
• Nước | 4,89% |
Đường bờ biển | 590 km (370 mi) |
Biên giới | Tổng chiều dài biên giới 3.458 km (2.149 mi) Liberia: 778 km (483 mi) Ghana: 720 km (450 mi) Guinea: 816 km (507 mi) Burkina Faso: 545 km (339 mi) Mali: 599 km (372 mi) |
Điểm cao nhất | Núi Nimba 1.752 m (5.748 ft) |
Điểm thấp nhất | Vịnh Guinea 0 m/ft (mực nước biển) |
Sông dài nhất | sông Bandama |
Hồ lớn nhất | Hồ Kossou |
Bờ Biển Ngà (Côte d'Ivoire) là một quốc gia nằm ở châu Phi hạ Sahara ở miền nam Tây Phi, nằm ở 8° Bắc, 5° Đông. Đất nước này có hình dạng là một hình vuông. Phía nam của đất nước này tiếp giáp với một bờ biển dài 515 km ven Vịnh Guinea, phía bắc Đại Tây Dương. Ba bên giáp với 5 quốc gia châu Phi khác, tổng chiều dài của các biên giới này là 3.458 km (2.149 mi): Liberia tiếp giáp về phía tây nam với 778 km (483 mi), Guinea tiếp giáp về phía tây bắc với 816 km (507 mi), Mali tiếp giáp về phía bắc-tây bắc với 599 km (372 mi), Burkina Faso tiếp giáp về phía bắc-đông bắc với 545 km (339 mi) và Ghana tiếp giáp về phía đông với 720 km (447 mi).
Diện tích của Bờ Biển Ngà là 322.463 km² (124.500 sq mi), trong đó có 318.003 km² (122.780 sq mi) là đất liền và 4.460 km² (1.720 sq mi) là diện tích mặt nước.
Tuyên bố về hàng hải
Bờ Biển Ngà đã công bố tuyên bố hàng hải với vùng đặc quyền kinh tế là 200 hải lý (370,4 km; 230,2 mi), lãnh hải là 12 hải lý (22,2 km; 13,8 mi) và thềm lục địa là 200 hải lý (370,4 km; 230,2 mi).
Cảnh quan và địa hình
Địa hình của Bờ Biển Ngà chủ yếu là một cao nguyên lớn nâng dần từ mực nước biển ở phía nam lên đến độ cao gần 500 m (1.640 ft) ở phía bắc. Tài nguyên thiên nhiên của đất nước đã giúp nó trở thành một quốc gia khá phát triển trong khu vực kinh tế châu Phi. Khu vực phía đông nam của Bờ Biển Ngà được phủ bởi các đầm lầy ven biển nội địa, bắt đầu từ biên giới với Ghana và kéo dài 300 km (186 mi) theo nửa phía đông của bờ biển. Khu vực phía nam, đặc biệt là phía tây nam, phủ đầy bởi rừng nhiệt đới ẩm ướt dày đặc. Rừng Đông Guinea mở rộng từ sông Sassandra về phía nam trung tâm và phía đông nam của Bờ Biển Ngà và phía đông vào Ghana, trong khi rừng thấp vùng đất phía Tây Guinea mở rộng từ sông Sassandra sang Liberia và đông nam Guinea. Các dãy núi của vùng Dix-Huit Montagnes ở phía tây của đất nước gần biên giới với Guinea và Liberia là nơi phát triển của rừng núi cao Guinea.
Vành đai khảm rừng-trải cỏ của Guinea trải dài khắp đất nước từ phía đông sang phía tây và là vùng chuyển tiếp giữa rừng ven biển và trảng cỏ nội địa. Vành đai khảm rừng-trảng cỏ xen kẽ với rừng, trảng cỏ và môi trường sống đồng cỏ. Bờ biển phía Bắc của Bờ Biển Ngà là một phần của vùng sinh thái Savanna phía Tây Sudan trong vùng đồng cỏ nhiệt đới và cận nhiệt đới, thảo nguyên và cây bụi. Đây là một vùng đất đá hoặc đất cát, với thảm thực vật suy giảm từ phía nam lên phía bắc.
Địa hình chủ yếu là bằng phẳng với một số đồng bằng nhấp nhô, có những dãy núi ở phía tây bắc. Độ cao thấp nhất ở Bờ Biển Ngà là mực nước biển trên bờ biển. Độ cao cao nhất là Núi Nimba, với độ cao 1.752 mét (5,748 ft) ở phía tây của đất nước dọc theo biên giới với Guinea và Liberia.
Dòng sông quan trọng
Sông Cavalla chảy qua khu vực biên giới phía tây Bờ Biển Ngà và phía đông Liberia. Nó tạo thành phần lớn biên giới phía nam giữa Liberia và Bờ Biển Ngà.
Sông Sassandra bắt nguồn từ vùng cao nguyên Guinea và chảy xuống về phía tây Bờ Biển Ngà, nằm phía đông của sông Cavalla.
Sông Bandama là con sông dài nhất ở Bờ Biển Ngà với chiều dài khoảng 800 km (497 mi), chảy về phía đông trung tâm của đất nước. Đập Kossou được xây dựng trên sông Bandama năm 1973, tạo thành hồ Kossou. Thủ đô Yamoussoukro nằm gần sông, phía nam hồ.
Sông Komoé bắt nguồn từ Cao nguyên Sikasso của Burkina Faso, và chảy nhanh theo biên giới giữa Burkina Faso và Bờ Biển Ngà trước khi nhập Bờ Biển Ngà. Sông chảy về hướng đông bắc và chạy qua vùng đông cực của đất nước trước khi đổ vào phía đông cuối của hồ Ébrié và cuối cùng là Vịnh Guinea ở Đại Tây Dương. Lưu vực của nó góp phần vào Vườn quốc gia Comoé.
Khí hậu
Khí hậu Bờ Biển Ngà nói chung là ấm áp và ẩm ướt, từ vùng xích đạo ở bờ biển phía nam đến vùng nhiệt đới ở trung tâm và vùng bán khô ở phía bắc xa. Có ba mùa: mùa ấm và khô (từ tháng 11 đến tháng 3), mùa nóng và khô (từ tháng 3 đến tháng 5) và mùa nóng và ẩm (từ tháng 6 đến tháng 10). Nhiệt độ trung bình từ 25 đến 32 °C và dao động từ 10 đến 40 °C.
Nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên
Bờ Biển Ngà có một ngành công nghiệp gỗ lớn nhờ vào sự phủ sóng của rừng rậm. Xuất khẩu gỗ cứng của quốc gia này đáp ứng nhu cầu như của Brazil. Gần đây, sự quan tâm đến vấn đề tốc độ phá rừng nhanh chóng ngày càng tăng. Rừng nhiệt đới đang bị phá hủy với tốc độ đôi khi được coi là cao nhất thế giới. Vườn quốc gia Taï, nơi duy nhất còn lại hoàn toàn hoang sơ ở Bờ Biển Ngà, có diện tích 3.600 km2 ở phía tây nam của đất nước, là nơi sinh sống của hơn 150 loài động vật đặc hữu và nhiều loài nguy cấp như Hà mã lùn và 11 loài khỉ.
9% diện tích quốc gia là đất canh tác. Bờ biển Ngà là quốc gia sản xuất cacao lớn nhất thế giới, một loại cây trồng chính của quốc gia. Các cây trồng chính khác bao gồm cà phê, chuối và dừa dầu, sản xuất dầu dừa và hạt dừa. Tài nguyên thiên nhiên bao gồm dầu mỏ, khí tự nhiên, kim cương, mangan, sắt, coban, bauxite, đồng, vàng, niken, tantan, silica, đất sét, dầu dừa và năng lượng thủy điện.
Thảm họa thiên nhiên
Các loại thảm họa thiên nhiên bao gồm sóng lớn và thiếu cảng tự nhiên trên bờ biển; trong mùa mưa lũ là mối nguy hiểm đáng kể.