Lục địa | Châu Á |
---|---|
Vùng | Đông Á |
Tọa độ | |
Diện tích | Xếp hạng thứ 3 hoặc 4 |
• Tổng số | 9.596.961 km (3.705.407 dặm vuông Anh) |
• Đất | 97,2% |
• Nước | 2,8% |
Đường bờ biển | 14.500 km (9.000 mi) |
Biên giới | Afghanistan, Bhutan, Ấn Độ, Bắc Triều Tiên, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Lào, Mông Cổ, Myanmar, Nga, Nepal, Pakistan, Tajikistan, Việt Nam |
Điểm cao nhất | Đỉnh Everest, 8.848 m (29.029 ft) |
Điểm thấp nhất | Turpan Pendi, −154 m (−505 ft) |
Sông dài nhất | sông Trường Giang |
Hồ lớn nhất | Hồ Thanh Hải |
Khí hậu | phong phú; phạm vi từ cận nhiệt đới ở phía nam đến ôn đới ở phía bắc |
Địa hình | chủ yếu là núi, cao nguyên, sa mạc ở phía tây và đồng bằng, đồng bằng và đồi ở phía đông |
Tài nguyên thiên nhiên | than, quặng sắt, dầu mỏ, khí đốt tự nhiên, thủy ngân, thiếc, wolfram, antimon, mangan, molypden, vanadi, từ tính, nhôm, chì, kẽm, các nguyên tố đất hiếm, urani, tiềm năng thủy điện, đất trồng trọt |
Thiên tai | bão; thiệt hại lũ lụt; sóng thần; động đất; hạn hán; sạt lở đất |
Vấn đề môi trường | ô nhiễm không khí; thiếu nước; ô nhiễm nguồn nước; phá rừng; xói mòn đất; sa mạc hóa; buôn bán các loài có nguy cơ tuyệt chủng |
Trung Quốc có diện tích 9.571.300 km². Từ Bắc sang Nam có chiều dài là 4000 km, từ Tây sang Đông là 5000 km, có đường biên giới với 14 quốc gia và lãnh thổ bao gồm: Triều Tiên, Nga, Mông Cổ, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Tajikistan, Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ, Nepal, Bhutan, Myanmar, Lào và Việt Nam.
Đặc điểm chính
Địa hình chung
Cao và nguy hiểm, 60% diện tích là núi cao trên 1000 m. Địa hình cao về phía Tây và dần thấp về phía Đông.
Địa lý của Trung Quốc kéo dài khoảng 5.026 km theo khối lục địa Đông Á, giáp biển Đông Trung Hoa, vịnh Triều Tiên, Hoàng Hải và Biển Đông, nằm giữa Bắc Triều Tiên và Việt Nam trong một hình dạng biến đổi của các đồng bằng rộng lớn, các sa mạc rộng lớn và các dãy núi cao chót vót, bao gồm các khu vực đất không thể sống được. Nửa phía Đông của quốc gia này là các vùng duyên hải ven đảo, là một vùng bình nguyên phì nhiêu, đồi và núi, các sa mạc và các thảo nguyên, cùng với các khu vực cận nhiệt đới. Nửa phía Tây của Trung Quốc là một vùng lưu vực chìm trong các cao nguyên, các khối núi, bao gồm phần cao nguyên cao nhất trên trái đất.
Sự rộng lớn của quốc gia này và sự cằn cỗi của vùng nội địa phía Tây mang lại những vấn đề chiến lược quan trọng trong phòng thủ. Mặc dù có nhiều cảng tốt dọc theo chiều dài bờ biển khoảng 18.000 km, tuy nhiên, định hướng truyền thống của đất nước không phải ra biển mà hướng về đất liền, để phát triển thành một quốc gia mạnh mẽ với trung tâm ở Hoa Trung và Hoa Nam, vươn tới tận vùng đồng bằng bắc sông Hoàng Hà. Trung Quốc cũng có cao nguyên Tây Tạng về phía Nam. Cao nguyên Tây Tạng là một cao nguyên rộng lớn với độ cao lớn. Phía Bắc của cao nguyên Tây Tạng là các sa mạc Gobi và Taklamakan, trải dài từ Cực Tây Bắc về phía Đông qua Mông Cổ.
Trung Quốc là quốc gia lớn thứ 4 thế giới về tổng diện tích (sau Nga, Canada và Hoa Kỳ). Số liệu về diện tích của Trung Quốc có thể khác nhau, tùy thuộc vào việc người ta lấy số liệu từ các biên giới không rõ ràng. Con số chính thức do Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa công bố là 9,6 triệu km², khiến cho quốc gia này chỉ nhỏ hơn một chút so với Hoa Kỳ. Đài Loan, nơi có chính quyền của Cộng hòa Trung Hoa, cho rằng diện tích của Trung Quốc là 11 triệu km², nhưng con số này bao gồm cả Mông Cổ, một quốc gia có chủ quyền độc lập. Trung Quốc có đường biên giới khá giống với Hoa Kỳ và phần lớn cùng vĩ độ với Hoa Kỳ. Tổng diện tích của Trung Quốc được ước tính là 9.596.960 km², trong đó diện tích đất là 9.326.410 km² và diện tích nước là 270.550 km².
Các nước giáp giới
- Biên giới đất liền: tổng cộng: 22.143,34 km
- Mông Cổ 4.673 km
- Nga (phía đông bắc) 3.605 km, (phía tây bắc) 40 km, (tổng cộng) 3.645 km
- Ấn Độ 3.380 km
- Myanmar 2.185 km
- Kazakhstan 1.533 km
- Bắc Triều Tiên 1.416 km
- Việt Nam 1.281 km
- Nepal 1.236 km
- Kyrgyzstan 858 km
- Pakistan 523 km
- Bhutan 470 km
- Lào 423 km
- Tajikistan 414 km
- Afghanistan 76 km
- Bờ biển: 14.500 km
Phát biểu về hàng hải:
- Vùng tiếp giáp lãnh hải: 24 hải lý (44 km)
- Thềm lục địa: 200 hải lý (370 km) hoặc đến mép lục địa
- Lãnh hải: 12 hải lý (22 km)
Các địa hình
Theo độ cao, Trung Quốc chia thành ba vùng từ tây sang đông. Vùng phía tây có độ cao trung bình 4000 mét so với mực nước biển, được gọi là nóc nhà thế giới. Nơi đây bao gồm Khu tự trị Tây Tạng và tỉnh Thanh Hải. Tiếp theo là vùng có độ cao trung bình 2000 mét so với mực nước biển, bao phủ phía bắc và đông của cao nguyên Thanh Tạng. Các khu tự trị Tân Cương, Ninh Hạ, Nội Mông và các tỉnh Cam Túc, Sơn Tây ở phía bắc, cùng với Trùng Khánh, Tứ Xuyên, Vân Nam, Quý Châu ở phía tây nam, nằm trong vùng cao thứ hai này. Thấp nhất là vùng bình nguyên có độ cao trung bình dưới 200 mét ở phía đông bắc, đông và đông nam của vùng cao thứ hai đã nêu. Các tỉnh còn lại của Trung Quốc nằm trong vùng thấp này.
Địa hình phía Tây
Là vùng núi cao và khô cằn nhất thế giới. Nơi đây có nhiều cao nguyên và bồn địa tiêu biểu như: cao nguyên Tân Cương (phía Tây Bắc) với những dãy núi cao và khô cằn như Côn Lôn, Thiên Sơn, và nhiều đỉnh núi cao (từ 600 m đến 7000 m) xen kẽ là những bồn địa rộng lớn như bồn địa Uigua và Lòng chảo Ta Rim.
Cao nguyên Thanh Tạng
Là kết hợp giữa Thanh Hải và Tây Tạng, nằm về phía Tây (thủ đô là Lasa) với diện tích chiếm 1/4 diện tích của Trung Quốc, có độ cao trung bình là 4500 m và được coi là đỉnh núi cao nhất thế giới và là nguồn gốc của nhiều dòng sông quan trọng nhất Châu Á. Phía nam của cao nguyên là dãy Himalaya dài 2500 km và rộng từ 200 đến 300 km.
Everest
Độ cao trung bình của cao nguyên này là 6000 mét, có nhiều đỉnh cao hơn 7000 m. Trên lãnh thổ của Trung Quốc có đến 10 đỉnh núi cao hơn 8000 mét, nổi tiếng nhất là Jumalangma cao 8.840 mét (hay còn gọi là Everest) nằm ngay biên giới giữa Trung Quốc và Nepal. Đây là một dạng núi có hình thái giống một tháp khổng lồ với ba mặt: Bắc, Tây, Đông, là những sườn dốc đứng với những dải băng tuyết dày đặc trên thung lũng rất sâu 200–300 m. Theo ngôn ngữ Thái Tạng, núi này có nghĩa là 'Nữ thần địa phương'; trong văn hóa Trung Quốc, nó được gọi là 'Thánh nữ' hoặc 'Nữ thần'.
Phía Đông
Là dạng địa hình chuyển tiếp từ Tây sang Đông với dãy núi thấp như Thái Hoàng Sơn, Hoành Đoạn Sơn cùng với những cao nguyên, bình nguyên và bồn địa xen kẽ nhau.
Bình nguyên Đông Bắc
Là vùng lãnh thổ cổ xưa của Mãn Thanh, bao gồm 3 tỉnh Cát Lâm, Liêu Ninh và Hắc Long Giang. Thủ phủ là Thường Xuân, Cáp Nhĩ Tân và Thẩm Dương. Với chiều dài 3000 km bao phủ các dòng sông Từ Hoa, Liêu Hà và Hắc Long Giang.
Bình nguyên Hoa Bắc
Là lưu vực của sông Hoàng Hà với diện tích 700.000 km². Vùng này phát triển nông nghiệp phong phú, dân cư đông đúc và là nguồn gốc của văn minh Trung Quốc cũng như là địa phương chịu nhiều thiên tai suốt hàng nghìn năm lịch sử.
Cao nguyên Hoàng Thổ
Vùng đất trung lưu của sông Hoàng Hà và Vị Hà, thuộc các tỉnh Thiểm Tây và Cam Túc, nổi tiếng với đất phì nhiêu mịn như bụi bay và là nơi trồng cao lương.
Bồn địa Tứ Xuyên
Cách biển 400 km, thuộc lưu vực phụ của sông Trường Giang và các con sông nhánh như Gia Lâm Giang và Mân Giang. Diện tích: 300.000 km² (là đất của vương quốc Thục cổ), thuộc tỉnh Tứ Xuyên. Vùng này có địa hình lõm sâu, trung bình cao 300–700 m so với mực nước biển, bao quanh là những dãy núi cao từ 1000 đến 4000 m. Thủ phủ chính là Thành Đô.
Cao nguyên Vân-Quý
Vùng Tây Nam giữa cao nguyên Thanh Tạng và Hoa Nam có nhiều đỉnh núi cao trên 3000 m. Quý Châu nổi tiếng với những đỉnh núi cao trên 1000 m. Từ cao nguyên này, dãy núi Lĩnh Nam kéo dài từ Tây sang Đông, chạy qua phía Bắc của các tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây.
Đồng bằng Hoa Nam (Giang Nam)
Dọc theo dòng sông Trường Giang, đồng bằng này là nơi phì nhiêu và màu mỡ nhất Trung Quốc: là trung tâm sản xuất lương thực chính của đất nước, với địa hình bằng phẳng và nhiều hồ lớn, có tiềm năng phát triển du lịch.
Đồng bằng Châu Giang
Đây là những dòng sông nhỏ và tương đối nằm trong lãnh thổ của Quảng Đông và Quảng Tây.
Đảo
Đảo Hải Nam