1. Tổng quan lý thuyết Địa lý lớp 12 Bài 35
1.1. Tổng quan khu vực
- Bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, và Thừa Thiên – Huế.
- Diện tích: 51,5 nghìn km² (số liệu năm 2006).
- Dân số: 10,6 triệu người (số liệu năm 2006).
Vị trí địa lý:
- Kết nối các tỉnh đồng bằng sông Hồng và Trung du miền núi Bắc Bộ với các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ.
- Phía Tây giáp với Lào, có nhiều cửa khẩu quốc tế quan trọng, tạo điều kiện mở rộng giao lưu kinh tế và xã hội.
- Phía Đông giáp với Biển Đông
-> Tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu bằng đường biển với các quốc gia khác.
Điều kiện tự nhiên
- Khí hậu: Có đặc điểm chuyển tiếp giữa Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, mùa đông bị ảnh hưởng bởi gió mùa Đông Bắc, mùa hè có gió phơn Tây Nam thổi qua.
- Đồng bằng tương đối hẹp, trong đó đồng bằng Thanh – Nghệ - Tĩnh là lớn nhất.
-> Khả năng phát triển nông nghiệp còn hạn chế
- Sông ngòi: Hệ thống sông Mã, sông Cả
-> Đem lại giá trị cho thủy lợi, giao thông và có tiềm năng thủy điện.
Tài nguyên:
+ Khoáng sản: Crômit, thiếc, sắt, đá vôi, v.v.
+ Diện tích rừng khá rộng lớn.
+ Những bãi biển nổi tiếng: Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, v.v.
- Di sản thiên nhiên toàn cầu: Phong Nha – Kẻ Bàng
- Di sản văn hóa thế giới: Di tích cố đô Huế và Nhã nhạc cung đình Huế
Điều kiện xã hội
- Điều kiện sống của người dân còn hạn chế, chịu ảnh hưởng nặng nề từ hậu quả chiến tranh.
- Cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn, mức đầu tư còn thấp.
- Thường xuyên gặp thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán, triều cường, và gió Lào.
1.2. Phát triển cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp
Khai thác lợi thế về lâm nghiệp
Điều kiện để phát triển:
- Tổng diện tích rừng là 2,46 triệu ha, chiếm 20% tổng diện tích cả nước.
- Tỉ lệ che phủ rừng đạt 47,8% vào năm 2006, đứng sau khu vực Tây Nguyên.
- Nơi đây có nhiều loại gỗ quý như lim, sến, táu, kiền kiền, săng lẻ, lát hoa, trầm hương... và nhiều lâm sản cũng như động vật quý.
- Hiện tại, rừng giàu chủ yếu tập trung ở các khu vực sâu giáp biên giới Việt – Lào, đặc biệt là ở Nghệ An, Thanh Hóa, và Quảng Bình.
Tình hình phát triển hiện tại:
- Diện tích rừng sản xuất chiếm khoảng 34%, còn 50% là rừng phòng hộ và 16% là rừng đặc dụng.
- Các vấn đề như cháy rừng, thiếu vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật, và thiếu nhân lực quản lý đang gặp phải. Do đó, việc khai thác cần đi kèm với công tác tu bổ và bảo vệ.
Ý nghĩa
- Bảo vệ và phát triển rừng không chỉ giữ gìn môi trường sống của động vật hoang dã, bảo tồn nguồn gen của các loài thực vật và động vật quý hiếm, mà còn giúp điều hòa nguồn nước và giảm thiểu tác động của lũ đột ngột ở các sông nhỏ và dốc.
- Trồng rừng ven biển giúp chắn gió, giảm thiểu tác động của bão và ngăn cản hiện tượng cát bay, cát chảy, bảo vệ ruộng đồng và khu dân cư.
Khai thác tổng hợp các lợi thế về nông nghiệp của trung du, đồng bằng và ven biển
Điều kiện phát triển:
- Khu vực đồi núi thấp: phù hợp với chăn nuôi gia súc.
- Đất badan: lý tưởng cho phát triển cây công nghiệp lâu năm.
- Trên các đồng bằng, chủ yếu là đất cát pha, rất phù hợp cho việc trồng cây công nghiệp hàng năm.
Hiện trạng phát triển:
- Tổng số trâu đạt 750 nghìn con (khoảng 25% tổng đàn trâu cả nước), bò đạt 1,1 triệu con (khoảng 20% tổng đàn bò cả nước).
- Phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp như cà phê (Tây Nghệ An, Quảng Trị), cao su, hồ tiêu (Quảng Bình, Quảng Trị), chè (Tây Nghệ An), cùng với các cây trồng như lạc, mía, thuốc lá.
- Bình quân lương thực đầu người năm 2005 đạt 348 kg/người.
Ý nghĩa
- Đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cấu trúc ngành nghề và kết nối các khu vực núi, đồi, đồng bằng và ven biển trong phát triển lãnh thổ.
- Cung cấp nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
- Đáp ứng nhu cầu lương thực thực phẩm và mở rộng thị trường.
=> Tạo điều kiện để phát triển các mô hình kinh tế đa dạng như nông – ngư, nông – lâm – ngư…
Tăng cường phát triển ngành thủy sản
Điều kiện thuận lợi:
- Dải bờ biển dài và uốn khúc, với nguồn hải sản phong phú
- Nhiều con sông lớn như sông Cả, sông Mã…
Tình hình hiện tại:
- Nghệ An đóng vai trò quan trọng trong ngành đánh bắt cá biển.
- Hiện tại, ngành nuôi trồng thủy sản nước lợ và nước mặn đang phát triển mạnh mẽ.
- Tuy nhiên, phần lớn tàu thuyền có công suất nhỏ, chủ yếu khai thác ven bờ, và ở nhiều khu vực, nguồn lợi thủy sản đang có dấu hiệu suy giảm nghiêm trọng.
Ý nghĩa
- Khai thác và nuôi trồng thủy sản đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế và xã hội.
- Nuôi tôm trên cát giúp tận dụng hiệu quả các diện tích đất khác nhau.
1.3. Xây dựng cơ cấu công nghiệp và phát triển hệ thống giao thông
Phát triển các ngành công nghiệp chủ chốt và các trung tâm công nghiệp chuyên sâu
- Các trung tâm công nghiệp chuyên sâu chủ yếu tập trung dọc theo dải ven biển phía đông, bao gồm các khu vực như Thanh Hóa, Vinh, và Huế.
- Vùng này sở hữu nhiều nguồn nguyên liệu cần thiết cho công nghiệp, bao gồm khoáng sản và nguyên liệu từ nông – lâm – ngư nghiệp.
- Nguồn lao động phong phú và chi phí tương đối thấp.
- Khu vực đã phát triển một số vùng công nghiệp chính, bao gồm sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, luyện kim, chế biến nông – lâm – thủy sản và có tiềm năng cho lọc hóa dầu.
+ Ngành sản xuất vật liệu xây dựng: các nhà máy xi măng lớn như Bỉm Sơn, Nghi Sơn (Thanh Hóa), Hoàng Mai (Nghệ An).
+ Nhà máy thép liên hợp Hà Tĩnh (sử dụng quặng sắt Thạch Khê) đã được ký kết xây dựng vào tháng 5/2007.
+ Ngành khai thác khoáng sản: khai thác sắt (Hà Tĩnh), thiếc (Nghệ An), crômít (Thanh Hóa)…
+ Hệ thống năng lượng: kết nối điện từ Hòa Bình qua đường dây 500 KV, xây dựng các nhà máy thủy điện như Bản Vẽ (Sông Cả, Nghệ An, 320 MW), Cửa Đạt (97 MW, sông Chu, Thanh Hóa), và Rào Quán (64 MW, sông Rào Quán, Quảng Trị).
+ Các ngành chế biến nông – lâm – thủy sản, cũng như sản xuất hàng tiêu dùng, đang được mở rộng tại nhiều khu vực.
Phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông vận tải
- Đầu tư vào cơ sở hạ tầng đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, tạo ra những bước chuyển mình quan trọng trong cấu trúc kinh tế của khu vực, đồng thời tăng cường kết nối, mở rộng hợp tác phát triển kinh tế – xã hội.
+ Hoàn thiện đường Hồ Chí Minh, mở rộng giao thông Đông – Tây, và phát triển các tuyến đường ngang quốc lộ 7, 8, 9.
+ Mở rộng các cửa khẩu để tăng cường giao lưu với các quốc gia lân cận.
+ Cải tạo và nâng cấp quốc lộ 1.
-> Nâng cao khả năng vận chuyển Bắc - Nam một cách rõ rệt và thu hút các tuyến vận tải qua quốc lộ 9 tới cảng Đà Nẵng.
+ Xây dựng và hoàn thiện các cảng nước sâu như Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây, Hòn La, v.v.
+ Nâng cấp các sân bay gồm Phú Bài (Huế), Vinh (Nghệ An), và Đồng Hới (Quảng Bình).
-> Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và văn hóa, đồng thời tăng cường khả năng thu hút du khách quốc tế.
2. Bài tập và hướng dẫn giải môn Địa lý lớp 12, bài 35
Câu 1: Trang 155 – sách giáo khoa Địa lý 12
Xác định vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ của vùng Bắc Trung Bộ trên bản đồ hành chính Việt Nam.
Bài giải:
Bắc Trung Bộ có các hướng tiếp giáp:
- Phía Bắc tiếp giáp với Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng
- Phía Đông tiếp giáp với Biển Đông
- Phía Tây giáp với Lào
- Phía Nam giáp với Duyên hải Nam Trung Bộ
- Vùng Bắc Trung Bộ bao gồm 6 tỉnh, kéo dài từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế.
- Tổng diện tích: 51,5 nghìn km2
Câu 2: Trang 156 – sgk địa lí 12
Tại sao sự hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp trong vùng lại đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian?
Bài giải:
Bắc Trung Bộ có địa hình chuyển từ cao xuống thấp dần từ Tây sang Đông, bắt đầu từ các vùng núi cao ở phía Tây đến các đồng bằng hẹp ven biển.
Tương ứng với các dạng địa hình khác nhau, người dân trong khu vực đã phát triển những loại cây trồng và chăn nuôi phù hợp.
- Tại các vùng núi cao, chủ yếu trồng cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn.
- Ở những khu vực đồi thấp, trồng các loại cây hàng năm và chăn nuôi gia cầm như lợn, gà.
- Ở vùng ven biển, tập trung vào nuôi trồng thủy sản.
Như vậy, qua một lát cắt ngang lãnh thổ, ta có thể thấy sự biến đổi của các mô hình kết hợp nông – ngư nghiệp hoặc nông – lâm – ngư nghiệp từ khu vực ven biển và đồng bằng cho đến mô hình nông – lâm nghiệp ở vùng trung du và miền núi.
3. Một số bài tập trắc nghiệm
Các em có thể ôn tập lại các kiến thức đã học qua bài kiểm tra trắc nghiệm về phát triển kinh tế – xã hội ở Bắc Trung Bộ, với đáp án và lời giải chi tiết.
Câu 1: Vùng Bắc Trung Bộ bao gồm bao nhiêu tỉnh?
A. 5
B. 6 tỉnh
C. 7 tỉnh
D. 8 tỉnh
Câu 2: Hiện tượng gió phơn Tây Nam thổi mạnh vào mùa hè ở Bắc Trung Bộ là do sự hiện diện của:
A. Dải đồng bằng hẹp ven biển
B. Dãy núi Trường Sơn Bắc
C. Dãy núi Hoàng Sơn kéo dài theo hướng Bắc-Nam
D. Dãy núi Bạch Mã
Câu 3: Theo Atlat địa lý Việt Nam trang 27, tỷ lệ GDP của vùng Bắc Trung Bộ so với GDP quốc gia năm 2007 là
A. 6,8%
B. 7,8%
C. 8,8%
D. 9,8%