Challenges in IELTS Speaking Part 2
Key takeways: |
---|
|
Overview of the D.I.G.S method
Introducing the method and its application in IELTS Speaking Part 2
“D” in D.I.G.S – Dramatise your situation
Xây dựng một bối cảnh là cần thiết để dẫn dụ người nghe vào bài nói, và bối cảnh càng chi tiết, càng được khuyếch đại thì tính hấp dẫn của câu chuyện càng được nâng cao. Khi xây dựng, cần chú ý đến một vài yếu tố nên có trong tình huống như: không gian, thời gian, đối tượng tác động… Hãy sử dụng những kinh nghiệm cá nhân, kết hợp cùng trí tưởng tượng của mình và các phương pháp miêu tả khác (như Description – mô tả chi tiết; External and Internal Picturing – mô tả quang cảnh xung quanh và diễn giải cảm xúc bên trong; etc) để tạo dựng một tình huống độc đáo. Người học được khuyến khích xây dựng một tình huống, gắn liền với trải nghiệm của bản thân để có thể tối ưu hoá sự tự nhiên trong mạch chuyện
Ví dụ sử dụng D.I.G.S: Dating years ago, it was the time I had to finish my Math examination. I was so nervous that the night before that I couldn’t fall asleep until 3 in the morning (1), simply because it was my Achilles Heel (2). As a matter of fact, mentioning numbers and calculation could even give me goosebumps (3)…
“I” in D.I.G.S – Identify the alternatives (Clearly outline other possible scenarios that could have occurred)
Sau khi đã xây dựng được tình huống, người học cần lập luận để diễn giải tại sao bản thân lại lựa chọn cách ứng xử như vậy (hoặc đôi khi, cách ứng xử đó là phù hợp nhất với hoàn cảnh thực tế của bản thân). Hãy luận giải bằng cách đưa ra 3 khả năng (đây là số lượng vừa đủ để người nghe vừa có cái nhìn tổng quan, vừa không bị quá tải với lượng thông tin đồ sộ) đã có thể xảy ra (Hypothetical scenarios). Trong quá trình diễn giải, người học có thể củng cố thêm sự xác đáng của lựa chọn bằng việc phân tích, đánh giá ưu – nhược điểm của những giả định đó. Người học có thể sử dụng các Discourse Marker để nâng tính liên kết cho các nội dung.
Ví dụ sử dụng D.I.G.S: Although it was demanding, it was not impossible to resolve. Surprisingly, there were several options for sure. For instance, I could have participated in a supplementary class (1) or signed up for an online course (2). Both were quite time-consuming, and I was financially ill (short descriptions about their disadvantages), so they were not that attractive to me. Some also suggested acquiring insights from books (3), but I could not stand tedious pages...
“G” in D.I.G.S – Go over your actions (Briefly summarize your own actions)
Thông qua việc xây dựng tiền đề từ những giả thiết nêu trên, hãy đưa ra những hành động mà bản thân đã (hoặc sẽ, với các trường hợp đề bài miêu tả một sự kiện diễn ra trong tương lai) thực hiện. Hành động được mô tả có thể bao gồm sự phát triển theo một chiều tuyến tính (PPF – Past, Present – at that time and Future – after the event) hoặc là sự phát triển lồng ghép (lần lượt trả lời các câu hỏi 5W – 1H: What – What happened at first?; Who – Who involved?; How – How did you execute; etc) Thông qua việc xây dựng một lớp hành động như vậy, người học có thể lý giải toàn diện vấn đề, đồng thời trình bày, mở rộng ý đến hết giới hạn thời gian cho phép.
Ví dụ sử dụng D.I.G.S: But obviously, I didn’t take them into consideration but rather chose another path: sending help to my peers (Who) and… you may laugh, begging them for support. Of course, I did know that they were occupied with their personal tasks, so I was a little bit hesitant at first (What). However, I couldn’t help myself out, so I softly asked and promised to give them some treats, who could resist (commenting). We eventually held meeting in a virtual environment every Tuesday night (when), and each of the meetings was mind-blown to a diffident student like me…
“S” in D.I.G.S – Synthesize the Impact (Summarize the impact)
Áp dụng phương pháp D.I.G.S vào việc giải quyết câu hỏi: “Mô tả một khiếu nại mà bạn đã đưa ra và bạn cảm thấy hài lòng với kết quả.”
What the situation was
How did you complain
What was the result
How do you felt about it
Đánh giá câu hỏi
Sau khi nhận được cue card từ giám khảo, thí sinh cần xác định được chủ đề để xây dựng câu trả lời tương ứng: “a complaint that you made”. Vậy, từ yêu cầu trên, ta xác định được một số yếu tố sau:
+ Nội dung: a complaint – một lời kiến nghị
+ Thời gian diễn ra: quá khứ (you made, you were…)
+ Kết quả của hành động: satisfied – hài lòng
Việc xác định các yếu tố trên giúp người học định hình nội dung cơ bản của bài nói. Sau khi đã có một cái nhìn tổng quan về nội dung bài nói, người học có thể cân nhắc sử dụng các cách thức khác nhau để triển khai ý tưởng. Ở phạm vi nội dung bài viết này, tác giả sẽ trình bày cách triển khai theo phương pháp D.I.G.S đã nêu trên.
Sử dụng D.I.G.S trong việc giải quyết câu hỏi
“D” trong D.I.G.S – Kịch bản hóa tình huống của bạn
Trước hết, người học cần phải xây dựng một tình huống phù hợp để bắt đầu bài nói của mình. Những tình huống này nên bao gồm các yếu tố đã nêu trên như không gian, thời gian, đối tượng…Ở đây, tác giả sẽ định hướng bài viết theo tình huống: người học được sử dụng dịch vụ tại một nhà hàng cao cấp:
+ Vấn đề phàn nàn: Chất lượng đồ ăn
+ Bối cảnh: nhà hàng cao cấp – nhân dịp hoàn thành việc thi cử
+ Thời gian: một khoảng thời gian trong quá khứ
Ví dụ mẫu: When it comes to making complaint, I hardly ever have to make one. But the one and only event borne in my mind dates back weeks ago, when I had no other choice but to complain about the quality of the dish. Oh where do I even begin, it was the time that I had just passed the final exam with flying colors and my partner took me to a restaurant to wine and dine me. I couldn’t recall the name of it; however, it was a luxurious place, illuminated with lights, beautiful flowers and sparkling decorations. I was really content, right before the waiter brought our main course.
“I” trong D.I.G.S – Chỉ ra các lựa chọn khác
Sau khi đã xác định được tình huống, người học cần tiếp tục xây dựng các khả năng khác đã có thể xảy ra. Người học có thể bao gồm các nội dung đánh giá và phân tích về điểm mạnh, điểm yếu của mỗi khả năng:
+ Khả năng 1: Thay đổi món ăn
+ Khả năng 2: Thay đổi địa điểm các nhà hàng khác
+ Khả năng 3: Thay đổi hành động khác
Ví dụ mẫu: We ordered and expected a medium-rare steak. Nevertheless, we were served a well-done one! My partner was completely speechless and although he was quite disappointed, we couldn’t be furious enough to alter the location. After all, the restaurant always stays on top of our preference list. (1). At the same time, it would be imprudent to sit still and do nothing (2) or order another dish (3) because I desperately wanted to eat red meat. .
“G” trong D.I.G.S – Trải qua những gì bạn đã làm
Sau khi người nghe nắm bắt được vì sao các khả năng khác không phù hợp, người học cần tóm lược hành động của mình:
+ Hành động được biểu hiện thông qua các yếu tố bên ngoài: cử chỉ, lời nói, cách xử sự…
+ Hành động đang diễn ra trong tâm trí: diễn biến nội tâm, trạng thái cảm xúc….
+ Hành động được quan sát từ một điểm nhìn khác
Ví dụ mẫu: That was the time I knew I had to do something. So I politely called the waiter, and went through our nuisance. I also mentioned that the dish should be changed and surprisngly, they concurred with my compromise. It was a bit frightening to be honest, which reminded me of unforgettable high school experiences. After the staff had taken away the plate, my boyfriend told me that my hand was shaking like an earthquake and I was nearly bursted into tears…
“S” trong D.I.G.S – Tóm tắt tác động
Tại phần kết thúc, hãy tóm lược kết quả và tác động của chuỗi hành động người học vừa thực hiện:
+ Kết quả trực tiếp: kết quả thực tế có đáp ứng nguyện vọng ban đầu
+ Tác động đến cảm xúc, diễn biến tâm lý
+ Kết quả điều phối các hoạt động trong tương lai
Ví dụ mẫu: If my memory serves me right, the waiter brought us the new dish 20 minutes after the complaint. It was cooked to perfection this time and I had never in my life, tasted a scrumptious piece of meat like that. Making such a movement actually encourages me a lot, and if I had more time, I would tell you in details about other complaints that I have made.
Sau khi áp dụng phương pháp D.I.G.S, người học có thể xây dựng một câu trả lời hoàn chỉnh như sau:
Mẫu Diễn văn bằng cách sử dụng D.I.G.S
When it comes to making complaint, I hardly ever have to make one. But the one and only event borne in my mind dates back weeks ago, when I had no other choice but to complain about the quality of the dish. Oh where do I even begin, it was the time that I had just passed the final exam with flying colors and my partner took me to a restaurant to wine and dine me. I couldn’t recall the name of it; however, it was a luxurious place, illuminated with lights, beautiful flowers and sparkling decorations. I was really content, right before the waiter brought our main course.
Chúng tôi đã đặt món và mong chờ một miếng thịt bò tái vừa. Tuy nhiên, chúng tôi lại được phục vụ một miếng thịt nướng chín quá nhiều! Bạn tôi hoàn toàn im lặng và mặc dù anh ấy khá thất vọng, chúng tôi không thể tức giận đủ để thay đổi địa điểm. Cuối cùng, nhà hàng luôn nằm trong danh sách ưu tiên hàng đầu của chúng tôi. Đồng thời, việc ngồi im lặng và không làm gì hoặc đặt món khác sẽ là một sự thiếu thận trọng vì tôi khao khát ăn thịt đỏ.
Đó là lúc tôi biết tôi phải làm điều gì đó. Vì vậy, tôi lịch sự gọi bồi bàn và trình bày phiền toái của chúng tôi. Tôi cũng đề cập rằng món ăn nên được thay đổi và bất ngờ, họ đồng ý với sự thỏa hiệp của tôi. Thực sự, đó là một chút đáng sợ, nhưng nhớ lại những kỷ niệm không thể quên ở trường trung học. Sau khi nhân viên đã mang đi đĩa, bạn trai tôi nói rằng tay tôi rung như động đất và tôi gần như bật khóc...
Nếu nhớ không lầm, bồi bàn mang đến cho chúng tôi món mới sau 20 phút khiếu nại. Lần này nấu chín đúng vị và trong cuộc đời, tôi chưa từng thưởng thức miếng thịt ngon như vậy. Hành động như vậy thực sự khích lệ tôi rất nhiều, và nếu có thêm thời gian, tôi sẽ kể chi tiết về những khiếu nại khác mà tôi đã gửi đi.