Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ |
Dimitar Ivanov Berbatov Димитър Иванов Бербатов | ||
Chiều cao | 1,88 m (6 ft 2 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1991–1999 | Pirin Blagoevgrad | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1998–2001 | CSKA Sofia | 49 | (26) |
2001 | Bayer Leverkusen II | 7 | (6) |
2001–2006 | Bayer Leverkusen | 154 | (69) |
2006–2008 | Tottenham Hotspur | 70 | (27) |
2008–2012 | Manchester United | 108 | (48) |
2012–2014 | Fulham | 51 | (19) |
2014–2015 | AS Monaco | 38 | (13) |
2015–2016 | PAOK | 17 | (4) |
2017–2018 | Kerala Blasters | 9 | (1) |
Tổng cộng | 504 | (213) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1999 | U-18 Bulgaria | 2 | (2) |
1999–2000 | U-21 Bulgaria | 3 | (3) |
1999–2010 | Bulgaria | 78 | (48) |
Sự nghiệp quản lý | |||
Năm | Đội | ||
2021 | Etar (trợ lý) | ||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Dimitar Ivanov Berbatov (tiếng Bulgaria: Димитър Иванов Бербатов, IPA: diˈmitər bɛrˈbatɔf) sinh ngày 30 tháng 1 năm 1981 tại Blagoevgrad là một cựu cầu thủ bóng đá người Bulgaria, nổi tiếng với vị trí tiền đạo và là người ghi nhiều bàn thắng nhất trong lịch sử đội tuyển quốc gia Bulgaria. Anh đã sáu lần được vinh danh là Cầu thủ Bulgaria xuất sắc nhất năm, vượt qua huyền thoại Hristo Stoichkov.
Sinh ra tại Blagoevgrad, Berbatov khởi đầu sự nghiệp bóng đá với câu lạc bộ địa phương Pirin Blagoevgrad, sau đó gia nhập CSKA Sofia khi 17 tuổi vào năm 1998. Tháng 1 năm 2001, anh ký hợp đồng với Bayer Leverkusen và 18 tháng sau đã tham gia trận chung kết UEFA Champions League đầu tiên khi vào sân thay cho Thomas Brdarić trong trận gặp Real Madrid. Sau 5 năm rưỡi ở Leverkusen, anh chuyển sang Tottenham Hotspur giữa năm 2006. Năm 2009, Manchester United chiêu mộ anh và lần thứ hai anh tham gia trận chung kết UEFA Champions League nhưng không được đăng ký thi đấu. Manchester United thua Barcelona lần thứ hai. Cuối mùa giải, Berbatov rời MU do bất đồng với huấn luyện viên trưởng và các quan chức đội bóng khi họ muốn anh chơi như một tiền vệ cánh trái, không phù hợp với phong cách và thể trạng của anh. Họ quyết định bán anh sang Fulham với giá rẻ.
Ngày 19 tháng 9 năm 2019, Dimitar Berbatov chính thức giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế sau 28 năm thi đấu chuyên nghiệp.
Tiểu sử
Cha của Berbatov, Ivan, là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp của câu lạc bộ địa phương Pirin Blagoevgrad. Mẹ anh, Margarita, là cầu thủ bóng ném chuyên nghiệp. Khi còn nhỏ, Berbatov hâm mộ A.C. Milan và thần tượng Marco van Basten. Đến Euro 1996 tại Anh, cậu bé 15 tuổi này đã có thần tượng mới là Alan Shearer, cựu cầu thủ của Newcastle United. Mẹ anh tiết lộ rằng Dimitar từng mơ ước được khoác áo Newcastle. Berbatov học tiếng Anh qua việc xem phim 'Bố già'. Ngoài bóng đá, anh còn thích vẽ và chơi bóng rổ.
Berbatov tài trợ cho một số tổ chức từ thiện trẻ em ở Bulgaria, hỗ trợ năm nhà trẻ. Anh còn dự định mở một học viện bóng đá tại quê nhà.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến ngày 5 tháng 3 năm 2018
Câu lạc bộ | Mùa giải | Vô địch quốc gia | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Cúp châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | ||
CSKA Sofia | 1998–99 | 11 | 3 | 5 | 3 | — | 0 | 0 | — | 16 | 6 | ||
1999–2000 | 27 | 14 | 4 | 2 | — | 3 | 0 | — | 34 | 16 | |||
2000–01 | 12 | 9 | 0 | 0 | — | 4 | 7 | — | 15 | 16 | |||
Tổng cộng | 50 | 26 | 9 | 5 | — | 7 | 7 | — | 65 | 38 | |||
Bayer Leverkusen II | 2000–01 | 7 | 6 | — | — | — | — | 7 | 6 | ||||
Tổng cộng | 7 | 6 | — | — | — | — | 7 | 6 | |||||
Bayer Leverkusen | 2000–01 | 6 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 6 | 0 | |
2001–02 | 24 | 8 | 6 | 6 | 0 | 0 | 11 | 2 | — | 41 | 16 | ||
2002–03 | 24 | 4 | 2 | 0 | 1 | 0 | 7 | 2 | — | 34 | 6 | ||
2003–04 | 33 | 16 | 3 | 3 | 0 | 0 | — | — | 36 | 19 | |||
2004–05 | 33 | 20 | 1 | 1 | 2 | 0 | 10 | 5 | — | 46 | 26 | ||
2005–06 | 34 | 21 | 2 | 3 | 0 | 0 | 2 | 0 | — | 38 | 24 | ||
Tổng cộng | 154 | 69 | 14 | 13 | 3 | 0 | 30 | 9 | — | 201 | 91 | ||
Tottenham Hotspur | 2006–07 | 33 | 12 | 5 | 3 | 3 | 1 | 8 | 7 | — | 49 | 23 | |
2007–08 | 36 | 15 | 2 | 2 | 6 | 1 | 8 | 5 | — | 52 | 23 | ||
2008–09 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 1 | 0 | ||
Tổng cộng | 70 | 27 | 7 | 5 | 9 | 2 | 16 | 12 | — | 102 | 46 | ||
Manchester United | 2008–09 | 31 | 9 | 3 | 1 | 0 | 0 | 9 | 4 | 0 | 0 | 43 | 14 |
2009–10 | 33 | 12 | 1 | 0 | 2 | 0 | 6 | 0 | 1 | 0 | 43 | 12 | |
2010–11 | 32 | 20 | 2 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 | 1 | 1 | 42 | 21 | |
2011–12 | 12 | 7 | 1 | 0 | 3 | 1 | 4 | 1 | 1 | 0 | 21 | 9 | |
Tổng cộng | 108 | 48 | 7 | 1 | 5 | 1 | 26 | 5 | 3 | 1 | 149 | 56 | |
Fulham | 2012–13 | 33 | 15 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | — | 35 | 15 | ||
2013–14 | 18 | 4 | 0 | 0 | 1 | 1 | — | — | 19 | 5 | |||
Tổng cộng | 51 | 19 | 2 | 0 | 1 | 1 | — | — | 54 | 20 | |||
AS Monaco | 2013–14 | 12 | 6 | 3 | 3 | 0 | 0 | — | — | 15 | 9 | ||
2014–15 | 26 | 7 | 1 | 0 | 2 | 1 | 9 | 1 | — | 38 | 9 | ||
Tổng cộng | 38 | 13 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 1 | — | 53 | 18 | ||
PAOK | 2015–16 | 17 | 4 | 3 | 1 | — | 5 | 0 | — | 25 | 5 | ||
Tổng cộng | 17 | 4 | 3 | 1 | — | 5 | 0 | — | 25 | 5 | |||
Kerala Blasters | 2017–18 | 9 | 1 | — | — | — | — | 9 | 1 | ||||
Tổng cộng sự nghiệp | 504 | 212 | 46 | 28 | 19 | 5 | 93 | 34 | 3 | 1 | 665 | 281 |
Bao gồm Siêu cúp Anh, Siêu cúp châu Âu, Cúp Liên lục địa, Giải vô địch thế giới các câu lạc bộ
Đội tuyển quốc gia
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Số bàn |
---|---|---|---|
Bulgaria | 1999 | 1 | 0 |
2000 | 3 | 2 | |
2001 | 8 | 4 | |
2002 | 5 | 2 | |
2003 | 8 | 7 | |
2004 | 12 | 9 | |
2005 | 10 | 7 | |
2006 | 6 | 0 | |
2007 | 9 | 8 | |
2008 | 7 | 2 | |
2009 | 8 | 7 | |
2010 | 1 | 0 | |
Tổng cộng | 78 | 48 |
Danh hiệu
CSKA Sofia
- Cúp Bulgaria: 1998–99
Bayer Leverkusen
- Đứng thứ hai tại DFB-Pokal: 2001–02
- Đứng thứ hai tại UEFA Champions League: 2001–02
Tottenham Hotspur
- Cúp Liên đoàn bóng đá: 2007–08
Manchester United
- Giải Ngoại hạng: 2008–09, 2010–11
- Cúp Liên đoàn bóng đá: 2009–10
- FA Community Shield: 2010, 2011
- Giải vô địch CLB FIFA: 2008