Định nghĩa Relative Value là gì?
Relative value là phương pháp xác định giá trị của một tài sản dựa trên giá trị của các tài sản tương tự. Đây là phương pháp so sánh với giá trị tuyệt đối, chỉ tập trung vào giá trị nội tại của một tài sản mà không so sánh với các tài sản khác. Tỷ lệ giá trị kế toán (P/E ratio) là một phương pháp định giá phổ biến có thể được sử dụng để đo lường giá trị tương đối của các cổ phiếu.
Những điểm chính cần nhớ
- Relative value nhìn vào giá trị của một tài sản bằng cách so sánh nó với giá trị của các tài sản tương tự.
- Các phương pháp định giá tương đối cho phép các nhà đầu tư và nhà phân tích thực hiện các so sánh khách quan hơn giữa các khoản đầu tư tiềm năng.
- Một điểm yếu chính khi sử dụng định giá tương đối là nó có thể khiến nhà đầu tư chỉ chọn ra sự lựa chọn tốt nhất trong các lựa chọn kém hoặc trung bình thay vì tìm kiếm ở nơi khác.
Hiểu về Định giá Tương đối
Nhà đầu tư giá trị xem xét các báo cáo tài chính của các công ty cạnh tranh trước khi quyết định đầu tư tiền của họ. Họ xem xét các chú thích phù hợp, nhận xét của ban quản lý và dữ liệu kinh tế để đánh giá giá trị cổ phiếu so với các đối thủ.
Các bước trong định giá tương đối có thể bao gồm:
- Đầu tiên, xác định các tài sản và công ty tương đối. Trong những trường hợp này, có thể hữu ích khi xem xét vốn hóa thị trường và doanh thu hoặc doanh số bán hàng. Giá cổ phiếu của họ biểu thị cách thị trường đánh giá các công ty tương tự vào bất kỳ thời điểm nào.
- Rút ra các bội số giá từ các con số ban đầu này. Bội số giá có thể bao gồm tỷ lệ, như tỷ lệ P/E hoặc tỷ lệ giá bán (P/S ratio).
- So sánh các bội số này trên một nhóm đối thủ hoặc cạnh tranh của công ty để xác định xem cổ phiếu của công ty có giá thấp hơn so với các công ty khác hay không.
Lợi ích của Định giá Tương đối
Nhà đầu tư luôn phải lựa chọn trong số các khoản đầu tư thực sự có sẵn vào bất kỳ thời điểm nào, và định giá tương đối giúp họ làm điều đó. Đến năm 2019, việc nhìn lại giá cổ phiếu của hầu hết các công ty Mỹ vào năm 2009 và nhận ra rằng chúng bị định giá thấp là dễ dàng. Tuy nhiên, điều đó không giúp một người lựa chọn các đầu tư tốt hơn vào ngày hôm nay. Đó là lúc phương pháp định giá tương đối như tỷ lệ vốn hóa thị trường so với GDP sáng tỏ. Ngân hàng Thế giới duy trì dữ liệu về tổng vốn hóa thị trường như là một phần trăm của GDP cho nhiều quốc gia trong nhiều thập kỷ. Với cổ phiếu Mỹ gần kỷ lục cao nhất về tổng vốn hóa thị trường so với GDP vào năm 2019, các cổ phiếu ở hầu hết các quốc gia khác thường rẻ hơn.
Nhà đầu tư luôn phải lựa chọn trong số các khoản đầu tư thực sự có sẵn vào bất kỳ thời điểm nào, và định giá tương đối giúp họ làm điều đó.
Những chỉ trích về Định giá Tương đối
Điểm yếu chính của định giá tương đối là nó có thể khiến nhà đầu tư phải lựa chọn sự tốt nhất trong tình huống tồi tệ. Khi bị giới hạn trong một lớp tài sản duy nhất, định giá tương đối chỉ có thể giúp giảm thiểu thiệt hại trong các hoàn cảnh cực đoan. Ví dụ, các quỹ giá trị thường có kết quả tốt hơn nhiều so với chỉ số S&P 500 trong thị trường giảm mạnh từ năm 2000 đến 2002. Thật không may, hầu hết chúng vẫn lỗ.
Định giá Tương đối so với Định giá Nội tại
Định giá tương đối là một trong hai phương pháp quan trọng để xác định giá trị tiền tệ của một công ty; phương pháp còn lại là định giá nội tại. Nhà đầu tư có thể quen thuộc với phương pháp Dòng tiền Chiết khấu (DCF) để xác định giá trị nội tại của một công ty. Trong khi định giá tương đối bao gồm nhiều chỉ số so sánh, mô hình DCF sử dụng các dự báo dòng tiền tự do tương lai của công ty và chiết khấu chúng. Điều này được thực hiện bằng cách sử dụng tỷ lệ lãi suất hàng năm yêu cầu. Cuối cùng, nhà phân tích sẽ đưa ra ước tính giá trị hiện tại, từ đó có thể đánh giá tiềm năng đầu tư. Nếu giá trị DCF cao hơn chi phí đầu tư, cơ hội có thể là một cơ hội tốt.
Một Ví dụ về Giá trị Tương đối
Hãy xem xét bảng thông tin tài chính sau so sánh Microsoft với các công ty công nghệ khác.
Company |
Market Capitalization (millions) |
Net Income (millions) |
Price-to-earnings (PE) ratio |
Microsoft |
$666.154 |
$22.113 |
30.5 |
Oracle |
$197.500 |
$9.913 |
20.5 |
VMware |
$52.420 |
$1.186 |
46.8 |
Dựa trên kết quả phân tích giá trị tương đối ở trên, Microsoft được định giá cao hơn so với Oracle. Tuy nhiên, Microsoft cũng bị định giá thấp hơn so với VMware.