- Dinitơ monoxit, còn gọi là khí cười, là một hợp chất khí không màu với công thức hóa học N2O. Nó không cháy và có mùi kim loại nhẹ ở nhiệt độ phòng. Khi nhiệt độ tăng, nó trở thành một chất oxy hóa mạnh. Dinitơ monoxit được tạo ra trong quá trình đốt nhiên liệu hóa thạch và từ nitrat hóa phân bón. Nó được sản xuất trong phòng thí nghiệm qua quá trình nhiệt phân muối amoni nitrat và có nhiều ứng dụng công nghiệp và y tế, như giảm đau, gây mê và làm đông kem tươi. N2O cũng góp phần vào hiện tượng nóng lên toàn cầu và phá hủy tầng ozon. Khí này đã được khám phá vào năm 1772 bởi Joseph Priestley và được sử dụng như một chất kích thích giải trí ở một số nơi., Danh sách các hợp chất oxy bao gồm Ag4O4, Al2O3, AmO2, Am2O3, As2O3, As2O5, Au2O3, B2O, B2O3, B6O, BaO, BeO, Bi2O3, BiO2, Bi2O5, BrO2, Br2O3, Br2O5, CO, CO2, C2O3, CaO, CaO2, CdO, CeO2, Ce3O4, Ce2O3, ClO2, Cl2O, Cl2O2, Cl2O3, Cl2O4, Cl2O6, Cl2O7, CoO, Co2O3, Co3O4, CrO3, Cr2O3, Cr2O5, Cr5O12, CsO2, Cs2O3, CuO, D2O, Dy2O3, Er2O3, Eu2O3, RbO2, FeO, Fe2O3, Fe3O4, Ga2O, Ga2O3, GeO, GeO2, H2O, H2O2, HfO2, HgO, Hg2O, Ho2O3, I2O4, I2O5, I2O6, I4O9, In2O3, IrO2, KO2, K2O2, La2O3, Li2O, Li2O2, Lu2O3, MgO, Mg2O3, MnO, MnO2, Mn2O3, Mn2O7, MoO2, MoO3, Mo2O3, NO, NO2, N2O, N2O3, N2O4, N2O5, NaO2, Na2O, Na2O2, NbO, NbO2, Nd2O3, OF2, O2F2, O3F2, O4F2, O2PtF6, và nhiều hợp chất khác. Danh sách bao gồm cả các hợp chất gây mê toàn thân, thuốc giảm đau, thuốc chống viêm không steroid, và các chất gây ảo giác. Các chất này được phân loại theo nhiều nhóm khác nhau như thuốc gây mê dạng hít và dạng tiêm, thuốc giảm đau nhóm opioid, thuốc chống viêm không steroid, và nhiều loại hóa chất khác từ các phân tử đơn giản đến các phân tử phức tạp.,.
- Các tác nhân tăng cường GABAA: CI-966, Eszopiclone, Ibotenic acid, Muscimol, Zaleplon, Zolpidem, Zopiclone.
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
N (cái gì ?)
Tham khảo hộp thông tin
Dinitơ monoxit, hay còn được gọi là khí cười, khí vui, hoặc bóng cười, là một hợp chất hóa học tồn tại dưới dạng khí ở điều kiện bình thường trên Trái Đất. Nó gồm hai nguyên tử nitơ kết hợp với một nguyên tử oxy, với công thức hóa học là N2O.
Ở nhiệt độ phòng, dinitơ monoxit là một khí không màu, không cháy, có chút mùi kim loại. Khi nhiệt độ tăng cao, nó trở thành một chất oxy hóa mạnh mẽ tương tự như oxy và có thể hòa tan trong nước.
N2O được tạo ra trong quá trình đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch. Hàm lượng của nó đang gia tăng toàn cầu với tốc độ khoảng 0,2–0,3% mỗi năm. Một lượng nhỏ N2O cũng được thải vào khí quyển từ quá trình nitrat hóa phân bón hữu cơ và vô cơ. Khi vào không khí, N2O không thay đổi dạng trong thời gian dài và chỉ bắt đầu phản ứng chậm chạp với nguyên tử oxy khi lên các tầng trên của khí quyển.
Trong phòng thí nghiệm, N2O được sản xuất bằng cách nhiệt phân muối amoni nitrat. Nó có nhiều ứng dụng trong ngành công nghiệp và y tế. Trong công nghiệp, N2O được sử dụng để sản xuất chất bán dẫn và làm nguồn oxy cho các quá trình lắng đọng hơi (CVD) của silic oxynitride (pha tạp hoặc không pha tạp) hoặc silicon. Nó còn được dùng để giám sát chất thải môi trường trong phân tích vi lượng, được áp dụng trong máy ASS, phân tích kim loại nặng, và làm chất oxy hóa trong tên lửa. Trong y tế, N2O được dùng để giảm đau và gây mê, hoặc kết hợp với các khí khác để tạo thành thuốc gây mê. Nó tác động lên các tế bào GABA (Gamma Aminobutyric Acid) trong não, giúp giảm đau bằng cách làm giảm cảm giác đau và kích thích sản sinh các tế bào thần kinh nội sinh như opioid peptide và serotonin, hoocmon tạo cảm giác hưng phấn và hạnh phúc.
Mặc dù dinitơ monoxit chỉ hiện diện với lượng nhỏ trong khí quyển, nó vẫn được coi là một chất cản trở đáng kể sự hình thành tầng ozon, có ảnh hưởng tương tự như các hợp chất CFC. Khoảng 30% lượng N2O trong khí quyển được cho là do hoạt động của con người, chủ yếu từ nông nghiệp và công nghiệp. Dinitơ monoxit là khí có thời gian tồn tại lâu thứ ba trong số các khí nhà kính, do đó, nó góp phần đáng kể vào hiện tượng nóng lên toàn cầu.
Lịch sử
Vào thế kỷ 19, bóng cười được giới thượng lưu Châu Âu sử dụng như một hình thức giải trí.
Khí N2O được phát hiện lần đầu vào năm 1772 bởi Joseph Priestley. Một bước tiến quan trọng trong quá trình này là thiết kế thiết bị thí nghiệm để thu thập khí trên mặt nước, được thực hiện bởi Stephen Hales vào đầu những năm 1700. Tuy nhiên, quan niệm của Hales về cấu trúc của các khí rất khác so với hiểu biết hiện nay.
Hales tin rằng tất cả các loại khí đều là dạng của không khí. Ông cho rằng nếu khí không có lợi cho sự sống, thì không khí sẽ chứa đầy các hạt độc hại. Ông cũng nghĩ rằng nếu các khí có khả năng bắt lửa, thì không khí bị ô nhiễm bởi các hạt dễ cháy, dù chúng vô hình. Khái niệm khí đầu tiên được công nhận bởi Joseph Black vào những năm 1750, khi ông nghiên cứu bản chất của magnesi oxide, carbonat và sự tương tác của chúng với carbon dioxide.
Priestley đã sử dụng thiết bị của Hales cùng với khái niệm về khí của Black, mặc dù ông vẫn gọi chúng là 'không khí' cho đến khi qua đời, để khám phá và báo cáo nhiều loại khí khác nhau như: NO, NO2, N2, HCl và N2O (tất cả vào năm 1772), O2 (1774) và SO2 (1775). Dĩ nhiên, những công thức này chưa tồn tại vào thời điểm đó, và tên của chúng ngày nay đã khác biệt nhiều. Nitơ monoxide (NO) được gọi là không khí nitơ, còn dinitơ monoxide thì được gọi là 'không khí nitơ, dạng khử', phản ánh phương pháp điều chế của nó cho phép NO tiếp xúc với mạt sắt ẩm.
2NO + H2O + Fe -> N2O + Fe(OH)2
Ứng dụng
Tại Hà Lan, có biển báo cấm sử dụng khí dinitơ oxide.
N2O là một loại khí kích thích được bán hợp pháp tại một số hộp đêm ở châu Âu và châu Á. Người ta thường bơm khí này vào bóng bay, gọi là bóng cười (funky ball), để phục vụ khách tại quán bar. Các bác sĩ cảnh báo rằng khí này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tim mạch và hệ thần kinh. Sử dụng bóng cười quá mức có thể dẫn đến trầm cảm hoặc thậm chí tử vong. Sau khi hít phải khí này, cơ thể cảm thấy tê tê, âm thanh trở nên rõ hơn, và thường gây ra cảm giác phấn khích, cười nhiều, đặc biệt là khi âm nhạc đang phát.
Dinitơ monoxide được sử dụng để làm đông và tạo bọt cho kem tươi trong các bình xịt kem tại quán cà phê, thường được biết đến với tên gọi gas isi.
N2O được dùng để nâng cao hiệu suất động cơ xe và còn có vai trò như chất oxy hóa trong các tên lửa.
Video phỏng vấn Paul Crutzen, người đoạt giải Nobel vì công trình nghiên cứu phân hủy ôzôn, trò chuyện với Harry Kroto, người đoạt giải Nobel, bởi Vega Science Trust.
Thuốc chống trầm cảm ba vòngs (e.g., Amitriptyline)
Nav1.7/1.8-selective: DSP-2230
Funapide
PF-05089771
Potassium channel opener
Flupirtine
Muscle relaxant
Carisoprodol
Chlorzoxazone
Cyclobenzaprine
Mephenoxalone
Methocarbamol
Orphenadrine
Khác
Thuốc bổ trợ giảm đau
Analgecine
Long não
Capsaicin
Clonidine
Ketamin
Menthol
Methoxyflurane
Nefopam
Proglumide
Thuốc chống trầm cảm ba vòngs (e.g., Amitriptyline)
WHO-EM. Thu hồi trên thị trường. Thử nghiệm lâm sàng: Pha III. Chưa bao giờ đến pha III
Thể loại * Hình ảnh
Các số E
Tạo màu (E100–199) • Bảo quản (E200–299) • Chống ôxi hóa & Điều chỉnh độ chua (E300–399) • Tạo đặc, ổn định & tạo thể sữa (E400–499) • Điều chỉnh pH & chống vón (E500–599) • Điều vị (E600–699) • Kháng sinh (E700–799) • Linh tinh (E900–999) • Các hóa chất bổ sung (E1100–1599)
Hemolithin (possibly 1st extraterrestrial protein found)
H2NCO
Linear C5
Naphthalene cation
Phosphine
Pyrene
Silylidine
Related
Abiogenesis
Astrobiology
Astrochemistry
Atomic and molecular astrophysics
Chemical formula
Circumstellar dust
Circumstellar envelope
Cosmic dust
Cosmic ray
Cosmochemistry
Diffuse interstellar band
Earliest known life forms
Extraterrestrial life
Extraterrestrial liquid water
Forbidden mechanism
Homochirality
Intergalactic dust
Interplanetary medium
Interstellar medium
Photodissociation region
Iron–sulfur world theory
Kerogen
Molecules in stars
Nexus for Exoplanet System Science
Organic compound
Outer space
PAH world hypothesis
Pseudo-panspermia
Polycyclic aromatic hydrocarbon (PAH)
RNA world hypothesis
Spectroscopy
Tholin
Thể loại:Hóa học thiên thể
Cổng thông tin Thiên văn học
Cổng thông tin Hóa học
Chất gây ảo giác
Thức thần (5-HT2A agonists)
Benzofurans
2C-B-FLY
2CBFly-NBOMe
5-MeO-BFE
5-MeO-DiBF
Bromo-DragonFLY
F-2
F-22
TFMFly
Lyserg‐ amides
1B-LSD
1cP-LSD
1P-ETH-LAD
1P-LSD
1cP-AL-LAD
1cP-MiPLA
1V-LSD
2-Butyllysergamide
3-Pentyllysergamide
AL-LAD
ALD-52
BU-LAD
Diallyllysergamide
Dimethyllysergamide
ECPLA
Ergometrine
ETH-LAD
IP-LAD
LAE-32
LAMPA
LPD-824
LSA
LSD
LSD-Pip
LSH
LSM-775
LSZ
Methylergometrine
MIPLA
Methysergide
MLD-41
PARGY-LAD
PRO-LAD
Phenethyl‐ amines
2C-x
2C-B
2C-B-AN
2C-Bn
2C-Bu
2C-C
2C-CN
2C-CP
2C-D
2C-E
2C-EF
2C-F
2C-G
2C-G-1
2C-G-2
2C-G-3
2C-G-4
2C-G-5
2C-G-6
2C-G-N
2C-H
2C-I
2C-iP
2C-N
2C-NH2
2C-O
2C-O-4
2C-P
2C-Ph
2C-SE
2C-T
2C-T-2
2C-T-3
2C-T-4
2C-T-5
2C-T-6
2C-T-7
2C-T-8
2C-T-9
2C-T-10
2C-T-11
2C-T-12
2C-T-13
2C-T-14
2C-T-15
2C-T-16
2C-T-17
2C-T-18
2C-T-19
2C-T-20
2C-T-21
2C-T-22
2C-T-22.5
2C-T-23
2C-T-24
2C-T-25
2C-T-27
2C-T-28
2C-T-30
2C-T-31
2C-T-32
2C-T-33
2C-TFE
2C-TFM
2C-YN
2C-V
25x-NBx
25x-NB
25B-NB
25C-NB
25x-NB3OMe
25B-NB3OMe
25C-NB3OMe
25D-NB3OMe
25E-NB3OMe
25H-NB3OMe
25I-NB3OMe
25N-NB3OMe
25P-NB3OMe
25T2-NB3OMe
25T4-NB3OMe
25T7-NB3OMe
25TFM-NB3OMe
25x-NB4OMe
25B-NB4OMe
25C-NB4OMe
25D-NB4OMe
25E-NB4OMe
25H-NB4OMe
25I-NB4OMe
25N-NB4OMe
25P-NB4OMe
25T2-NB4OMe
25T4-NB4OMe
25T7-NB4OMe
25TFM-NB4OMe
25x-NBF
25B-NBF
25C-NBF
25D-NBF
25E-NBF
25H-NBF
25I-NBF
25P-NBF
25T2-NBF
25T7-NBF
25TFM-NBF
25x-NBMD
25B-NBMD
25C-NBMD
25D-NBMD
25E-NBMD
25F-NBMD
25H-NBMD
25I-NBMD
25P-NBMD
25T2-NBMD
25T7-NBMD
25TFM-NBMD
25x-NBOH
25B-NBOH
25C-NBOH
25CN-NBOH
25D-NBOH
25E-NBOH
25F-NBOH
25H-NBOH
25I-NBOH
25P-NBOH
25T2-NBOH
25T7-NBOH
25TFM-NBOH
25x-NBOMe
25B-NBOMe
25C-NBOMe
25CN-NBOMe
25D-NBOMe
25E-NBOMe
25F-NBOMe
25G-NBOMe
25H-NBOMe
25I-NBOMe
25iP-NBOMe
25N-NBOMe
25P-NBOMe
25T-NBOMe
25T2-NBOMe
25T4-NBOMe
25T7-NBOMe
25TFM-NBOMe
Atypical structures
25B-N1POMe
25B-NAcPip
25B-NB23DM
25B-NB25DM
25C-NBCl
25C-NBOEt
25C-NBOiPr
25I-N2Nap1OH
25I-N3MT2M
25I-N4MT3M
25I-NB34MD
25I-NBAm
25I-NBBr
25I-NBMeOH
25I-NBTFM
2CBCB-NBOMe
2CBFly-NBOMe
4-EA-NBOMe
5-APB-NBOMe
5MT-NBOMe
C30-NBOMe
DOB-NBOMe
DOI-NBOMe
FECIMBI-36
MDPEA-NBOMe
N-Ethyl-2C-B
NBOMe-escaline
NBOMe-mescaline
ZDCM-04
25x-NMx
25B-NMe7BF
25B-NMe7BT
25B-NMe7Bim
25B-NMe7Box
25B-NMe7DHBF
25B-NMe7Ind
25B-NMe7Indz
25B-NMePyr
25I-NMe7DHBF
25I-NMeFur
25I-NMeTHF
25I-NMeTh
N-(2C)-fentanyl
N-(2C-B) fentanyl
N-(2C-C) fentanyl
N-(2C-D) fentanyl
N-(2C-E) fentanyl
N-(2C-G) fentanyl
N-(2C-H) fentanyl
N-(2C-I) fentanyl
N-(2C-IP) fentanyl
N-(2C-N) fentanyl
N-(2C-P) fentanyl
N-(2C-T) fentanyl
N-(2C-T-2) fentanyl
N-(2C-T-4) fentanyl
N-(2C-T-7) fentanyl
N-(2C-TFM) fentanyl
3C-x
3C-AL
3C-BZ
3C-DFE
3C-E
3C-MAL
3C-P
4C-x
4C-B
4C-C
4C-D
4C-E
4C-I
4C-N
4C-P
4C-T-2
DOx
DOT
DOB
DOC
DOEF
DOET
DOF
DOI
DOiPR
DOM
DON
DOPR
DOTFM
MEM
HOT-x
HOT-2
HOT-7
HOT-17
MDxx
DMMDA
DMMDA-2
Lophophine
MDA
MDAI
MDBZ
MDMA
MMDA
MMDA-2
MMDA-3a
MMDMA
Mescaline (subst.)
2-Bromomescaline
3-TE
4-TE
3-TM
4-TM
Allylescaline
Asymbescaline
Buscaline
Cyclopropylmescaline
Difluoromescaline
Difluoroescaline
Escaline
Fluoroproscaline
Isobuscaline
Isoproscaline
Jimscaline
Mescaline
Metaescaline
Methallylescaline
Proscaline
Thioproscaline
Trifluoroescaline
Trifluoromescaline
TMAs
TMA
TMA-2
TMA-3
TMA-4
TMA-5
TMA-6
Others
2C-B-BUTTERFLY
2C-B-DragonFLY
2C-B-DragonFLY-NBOH
2C-B-FLY-NB2EtO5Cl
2CB-5-hemifly
2CB-Ind
2CD-5EtO
2-TOET
5-TOET
2-TOM
5-TOM
BOB
BOD
βk-2C-B
βk-2C-I
DESOXY
DMCPA
DMBMPP
DOB-FLY
Fenfluramine
Ganesha
Macromerine
MMA
TCB-2
TOMSO
Piperazines
2C-B-PP
BZP
pFPP
Tryptamines
alpha-alkyltryptamines
4,5-DHP-α-MT
5-MeO-α-ET
5-MeO-α-MT
α-ET
α-MT
x-DALT
(Daltocin) 4-HO-DALT
(Daltacetin) 4-AcO-DALT
5-MeO-DALT
DALT
x-DET
(Ethacetin) 4-AcO-DET
(Ethocin) 4-HO-DET
5-MeO-DET
(T-9) DET
(Ethocybin) 4-PO-DET
x-DiPT
(Ipracetin) 4-AcO-DiPT
(Iprocin) 4-HO-DiPT
5-MeO-DiPT
DiPT
x-DMT
4,5-DHP-DMT
2,N,N-TMT
4-AcO-DMT
4-HO-5-MeO-DMT
4,N,N-TMT
4-Propionyloxy-DMT
5,6-diBr-DMT
5-AcO-DMT
5-Bromo-DMT
5-MeO-2,N,N-TMT
5-MeO-4,N,N-TMT
5-MeO-α,N,N-TMT
5-MeO-DMT
5-N,N-TMT
7,N,N-TMT
α,N,N-TMT
(Bufotenin) 5-HO-DMT
DMT
Norbaeocystin
(Psilocin) 4-HO-DMT
(Psilocybin) 4-PO-DMT
x-DPT
(Depracetin) 4-AcO-DPT
(Deprocin) 4-HO-DPT
5-MeO-DPT
(The Light) DPT
Ibogaine-related
18-MAC
18-MC
Coronaridine
Ibogaine
Ibogamine
ME-18-MC
Noribogaine
Tabernanthine
Voacangine
x-MET
(Metocin) 4-HO-MET
(Metocetin) 4-AcO-MET
5-MeO-MET
MET
x-MiPT
(Mipracetin) 4-AcO-MiPT
(Miprocin) 4-HO-MiPT
5-Me-MiPT
(Moxy) 5-MeO-MiPT
MiPT
Others
4-HO-DBT
4-HO-EPT
4-HO-McPT
(Lucigenol) 4-HO-MPMI
(Meprocin) 4-HO-MPT
5-MeO-EiPT
5-MeO-MALT
5-MeO-MPMI
Aeruginascin
Baeocystin
DBT
DCPT
EiPT
EPT
MPT
PiPT
Others
AL-38022A
ALPHA
Dimemebfe
Efavirenz
Glaucine
Lorcaserin
M-ALPHA
RH-34 Also empathogens in general (e. g.: 5-APB, 5-MAPB, 6-APB and other substituted benzofurans).
Chất gây ảo giác phân ly (NMDAR antagonists)
Arylcyclo‐ hexylamines
Ketamine-related
Bản mẫu:Ketamine-related arylcyclohexylamines list
PCP-related
Bản mẫu:PCP-related arylcyclohexylamines list
Others
BTCP
Gacyclidine
PRE-084
Diarylethylamines
Diphenidine
Ephenidine
Fluorolintane
Methoxphenidine
Morphinans
Dextrallorphan
Dextromethorphan
Dextrorphan
Racemethorphan
Racemorphan
Others
2-EMSB
2-MDP
8A-PDHQ
Aptiganel
Budipine
Delucemine
Dexoxadrol
Dizocilpine
Etoxadrol
Herkinorin
Ibogaine
Midafotel
NEFA
Neramexane
Nitrous oxide
Noribogaine
Perzinfotel
RB-64
Remacemide
Selfotel
Xenon
Deliriants (mAChR Thuốc kháng cholinergic)
Atropine
Benactyzine
Benzatropine
Benzydamine
Biperiden
BRN-1484501
Brompheniramine
BZ
CAR-226,086
CAR-301,060
CAR-302,196
CAR-302,282
CAR-302,368
CAR-302,537
CAR-302,668
Chloropyramine
Chlorphenamine
Clemastine
CS-27349
Cyclizine
Cyproheptadine
Dicycloverine
Dimenhydrinate
Diphenhydramine
Ditran
Doxylamine
EA-3167
EA-3443
EA-3580
EA-3834
Elemicin
Flavoxate
Hyoscyamine
JB-318
JB-336
Meclozine
Mepyramine
Myristicin
Orphenadrine
Oxybutynin
Pheniramine
Phenyltoloxamine
Procyclidine
Promethazine
Scopolamine
Tolterodine
Trihexyphenidyl
Tripelennamine
Triprolidine
WIN-2299
Others
Cannabinoids (CB1 agonists)
Natural
Salvinorin A
THC (Dronabinol)
THCV
Synthetic
AM-x
AM-087
AM-251
AM-279
AM-281
AM-356
AM-374
AM-381
AM-404
AM-411
AM-630
AM-661
AM-678
AM-679
AM-694
AM-735
AM-855
AM-881
AM-883
AM-905
AM-906
AM-919
AM-926
AM-938
AM-1116
AM-1172
AM-1220
AM-1221
AM-1235
AM-1241
AM-1248
AM-1710
AM-1714
AM-1902
AM-2201
AM-2212
AM-2213
AM-2232
AM-2233
AM-2389
AM-3102
AM-4030
AM-4054
AM-4056
AM-4113
AM-6545
CP x
CP 47,497
CP 55,244
CP 55,940
(±)-CP 55,940
(+)-CP 55,940
(-)-CP 55,940
HU-x
HU-210
HU-211
HU-239
HU-243
HU-308
HU-320
HU-331
HU-336
HU-345
JWH-x
JWH-007
JWH-015
JWH-018
JWH-019
JWH-030
JWH-047
JWH-048
JWH-051
JWH-057
JWH-073
JWH-081
JWH-098
JWH-116
JWH-120
JWH-122
JWH-133
JWH-139
JWH-147
JWH-148
JWH-149
JWH-149
JWH-161
JWH-164
JWH-166
JWH-167
JWH-171
JWH-175
JWH-176
JWH-181
JWH-182
JWH-184
JWH-185
JWH-192
JWH-193
JWH-194
JWH-195
JWH-196
JWH-197
JWH-198
JWH-199
JWH-200
JWH-203
JWH-205
JWH-210
JWH-210
JWH-213
JWH-220
JWH-229
JWH-234
JWH-249
JWH-250
JWH-251
JWH-253
JWH-258
JWH-300
JWH-302
JWH-307
JWH-336
JWH-350
JWH-359
JWH-387
JWH-398
JWH-424
List of miscellaneous designer cannabinoids
4-HTMPIPO
5F-AB-FUPPYCA
5F-AB-PINACA
5F-ADB
5F-ADB-PINACA
5F-ADBICA
5F-AMB
5F-APINACA
5F-CUMYL-PINACA
5F-NNE1
5F-PB-22
5F-SDB-006
A-796,260
A-836,339
AB-001
AB-005
AB-CHFUPYCA
AB-CHMINACA
AB-FUBINACA
AB-PINACA
ADAMANTYL-THPINACA
ADB-CHMINACA
ADB-FUBINACA
ADB-PINACA
ADBICA
ADSB-FUB-187
AMB-FUBINACA
APICA
APINACA
APP-FUBINACA
CB-13
CUMYL-PICA
CUMYL-PINACA
CUMYL-THPINACA
DMHP
EAM-2201
FAB-144
FDU-PB-22
FUB-144
FUB-APINACA
FUB-JWH-018
FUB-PB-22
FUBIMINA
JTE 7-31
JTE-907
Levonantradol
MDMB-CHMICA
MDMB-CHMINACA
MDMB-FUBINACA
MEPIRAPIM
MAM-2201
MDA-19
MN-18
MN-25
NESS-0327
NESS-040C5
Nabilone
Nabitan
NM-2201
NNE1
Org 28611
Parahexyl
PTI-1
PTI-2
PX-1
PX-2
PX-3
QUCHIC
QUPIC
RCS-4
RCS-8
SDB-005
SDB-006
STS-135
THC-O-acetate
THC-O-phosphate
THJ-018
THJ-2201
UR-144
WIN 55,212-2
XLR-11
D2 agonists
Apomorphine
Aporphine
Bromocriptine
Cabergoline
Lisuride
LSD
Memantine
Nuciferine
Pergolide
Phenethylamine
Piribedil
Pramipexole
Ropinirole
Rotigotine
Salvinorin A Also indirect D2 agonists, such as dopamine reuptake inhibitors (cocaine, methylphenidate), releasing agents (amphetamine, methamphetamine), and precursors (levodopa).
Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc khách hàng và chỉ dành cho khích lệ tinh thần trải nghiệm du lịch, chúng tôi không chịu trách nhiệm và không đưa ra lời khuyên cho mục đích khác.
Nếu bạn thấy bài viết này không phù hợp hoặc sai sót xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email [email protected]
4
Trang thông tin điện tử nội bộ
Công ty cổ phần du lịch Việt Nam VNTravelĐịa chỉ: Tầng 20, Tòa A, HUD Tower, 37 Lê Văn Lương, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà NộiChịu trách nhiệm quản lý nội dung: 0965271393 - Email: [email protected]