1. Định nghĩa đô thị
Đô thị là khu vực đông dân cư, chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, đồng thời là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, du lịch và dịch vụ của cả nước hoặc một khu vực cụ thể, bao gồm thị trấn, thị xã và các thành phố (thành phố trực thuộc tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương).
2. Quy định pháp luật về đô thị
Theo Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05.10.2001 của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị, đô thị được định nghĩa dựa trên các yếu tố cơ bản sau đây:
1) Đô thị đóng vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một khu vực cụ thể;
2) Dân số tối thiểu phải đạt 4.000 người;
3) Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động phải đạt ít nhất 65%;
4) Cơ sở hạ tầng phục vụ dân cư cần đạt tối thiểu 70% tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định cho từng loại đô thị;
5) Mật độ dân cư cần phải tương xứng với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị.
Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị, các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị được đánh giá dựa trên tình trạng phát triển đô thị của năm trước hoặc thời điểm lập đề án phân loại đô thị, bao gồm:
+ Đô thị phải có chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành, thuộc cấp quốc gia, liên tỉnh, tỉnh, huyện hoặc là trung tâm của một vùng trong tỉnh; đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một khu vực cụ thể.
+ Dân số toàn đô thị phải đạt tối thiểu 4.000 người.
+ Mật độ dân cư phải phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị, được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu vực xây dựng tập trung của thị trấn.
+ Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp trong phạm vi nội thành, nội thị và khu vực xây dựng tập trung phải đạt ít nhất 65% tổng số lao động.
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị bao gồm cả công trình hạ tầng xã hội và kỹ thuật:
+ Khu vực nội thành và nội thị cần được đầu tư đồng bộ, hoàn thiện theo tiêu chuẩn của từng loại đô thị.
+ Cần hạn chế phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; các công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn phải được đầu tư đồng bộ; bảo vệ các khu vực đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp, vùng xanh và cảnh quan sinh thái đô thị.
+ Kiến trúc và cảnh quan đô thị: Xây dựng và phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu, hơn 60% các trục phố chính phải đạt tiêu chuẩn phố văn minh đô thị, có không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần, các công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc tế và quốc gia.
3. Phân loại đô thị
Dựa trên các tiêu chí cơ bản nêu trên, đô thị tại Việt Nam hiện được phân thành 6 loại khác nhau:
1) Đô thị loại đặc biệt: Phải đáp ứng các tiêu chuẩn như là thủ đô hoặc đô thị quan trọng với vai trò trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, giáo dục, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế. Quy mô dân số tối thiểu từ 1,5 triệu người; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên tổng số lao động từ 90% trở lên; cơ sở hạ tầng đồng bộ và hoàn chỉnh; mật độ dân số bình quân từ 15.000 người/km2 trở lên.
2) Đô thị loại I: Đảm bảo các tiêu chuẩn như là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông và giao lưu trong nước cũng như quốc tế, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng hoặc cả nước. Quy mô dân số từ 500.000 người trở lên; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt từ 85% trở lên; cơ sở hạ tầng xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh; mật độ dân số bình quân từ 12.000 người/km2 trở lên.
3) Đô thị loại II: Phải đáp ứng tiêu chuẩn là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, và giao lưu trong vùng tỉnh hoặc liên tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng hoặc một số lĩnh vực của cả nước. Quy mô dân số từ 250.000 người trở lên; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt từ 80% trở lên; cơ sở hạ tầng tương đối đồng bộ và hoàn chỉnh; mật độ dân cư bình quân từ 10.000 người/km2 trở lên.
4) Đô thị loại III: Để được phân loại là đô thị loại III, khu vực phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: phải là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, và có vai trò trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một số lĩnh vực liên tỉnh. Quy mô dân số tối thiểu từ 100.000 người; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động ít nhất 75%; cơ sở hạ tầng cần được phát triển đồng bộ và hoàn chỉnh; mật độ dân cư ít nhất 8.000 người/km2.
5) Đô thị loại IV: Đô thị loại IV cần đạt các tiêu chuẩn sau: phải là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông và có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng trong tỉnh. Quy mô dân số tối thiểu từ 50.000 người; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 70% trở lên; cơ sở hạ tầng đã hoặc đang được xây dựng theo từng mặt, nhưng chưa hoàn chỉnh; mật độ dân cư bình quân từ 6.000 người/km2 trở lên.
6) Đô thị loại V: Đô thị loại V phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: phải là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị, kinh tế, văn hóa, và dịch vụ, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một huyện hoặc một cụm xã. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động ít nhất là 65%; cơ sở hạ tầng đã hoặc đang được xây dựng nhưng chưa đồng bộ và hoàn chỉnh; quy mô dân số tối thiểu từ 4.000 người trở lên; mật độ dân cư bình quân từ 2.000 người/km2 trở lên.
Dựa trên các tiêu chí trên, phân loại đô thị ở Việt Nam hiện nay được thực hiện như sau: các thành phố trực thuộc trung ương phải là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I; các thành phố thuộc tỉnh phải là đô thị loại II hoặc loại III; các thị xã thuộc tỉnh hoặc các thành phố trực thuộc trung ương phải là đô thị loại II hoặc loại IV; các thị trấn thuộc huyện phải là đô thị loại IV hoặc loại V.
4. Phân tích các loại đô thị
Hiện nay, đô thị được phân chia thành 6 loại: đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV, và loại V, và việc công nhận các loại đô thị này được quyết định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Đô thị loại đặc biệt bao gồm các thành phố trực thuộc trung ương, có các quận nội thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc.
2. Đô thị loại I và loại II bao gồm thành phố trực thuộc trung ương với các quận nội thành, huyện ngoại thành, và có thể có các đô thị trực thuộc; đô thị loại I và loại II cũng có thể là thành phố thuộc tỉnh với các phường nội thành và xã ngoại thành.
3. Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh, bao gồm các phường nội thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
4. Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh, bao gồm các phường nội thị và các xã ngoại thị.
5. Đô thị loại IV và loại V bao gồm các thị trấn thuộc huyện, với các khu phố xây dựng tập trung và có thể bao gồm các điểm dân cư nông thôn.
Đô thị loại I:
+ Chức năng đô thị
Đô thị trực thuộc trung ương đóng vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, hành chính, giáo dục, du lịch, dịch vụ, điểm giao thông chính, và là nơi giao lưu quốc tế và trong nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc toàn quốc.
Đô thị thuộc tỉnh có vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, hành chính, giáo dục, du lịch, dịch vụ, điểm giao thông chính, và là nơi giao lưu trong nước, có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của một hoặc nhiều vùng liên tỉnh.
+ Quy mô dân số đô thị
- Đối với đô thị trực thuộc trung ương, quy mô dân số cần đạt từ 1 triệu người trở lên;
- Đối với đô thị thuộc tỉnh, quy mô dân số phải từ 500 nghìn người trở lên.
Đô thị đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc vùng lãnh thổ liên tỉnh và là điểm giao lưu, kết nối trong khu vực.
Nếu đô thị loại II là thành phố trực thuộc trung ương, thì phải là trung tâm chính về kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, hành chính, giáo dục, du lịch, dịch vụ, và là điểm giao thông quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực toàn quốc.
1. Quy mô dân số của đô thị cần đạt tối thiểu 300 nghìn người.
Đối với đô thị loại II thuộc trung ương, quy mô dân số toàn đô thị phải vượt quá 800 nghìn người.
2. Mật độ dân số ở khu vực nội thành.
Đối với đô thị thuộc tỉnh, mật độ dân số phải từ 8.000 người/km2 trở lên, trong khi đô thị trực thuộc trung ương yêu cầu mật độ từ 10.000 người/km2 trở lên.
3. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong khu vực nội thành ít nhất phải đạt 80% tổng số lao động.
4. Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị
a) Khu vực nội thành: cần được đầu tư xây dựng đồng bộ và hướng tới sự hoàn chỉnh; tất cả các cơ sở sản xuất mới phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị thiết bị giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
b) Khu vực ngoại thành: một số lĩnh vực cần được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ; mạng lưới hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn cần được xây dựng cơ bản; hạn chế các dự án gây ô nhiễm môi trường; bảo vệ đất đai thuận lợi cho nông nghiệp, vùng xanh đô thị và các khu vực cảnh quan sinh thái.
5. Kiến trúc và cảnh quan đô thị: thực hiện theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu, với hơn 40% các trục phố chính đạt tiêu chuẩn phố văn minh, bao gồm các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần và các công trình kiến trúc tiêu biểu có ý nghĩa vùng hoặc quốc gia.
Đô thị loại IV:
1. Vai trò của đô thị.
Đô thị đóng vai trò là trung tâm về kinh tế, văn hóa, hành chính, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ, và giao thông, đồng thời là điểm giao lưu quan trọng trong một tỉnh hoặc một vùng. Đô thị góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng hoặc một số lĩnh vực trong tỉnh.
2. Quy mô dân số đô thị phải từ 50.000 người trở lên.
3. Mật độ dân số trong khu vực nội thị phải đạt từ 4.000 người/km2 trở lên.
4. Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp trong khu vực nội thị tối thiểu phải đạt 70% tổng số lao động.
5. Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị.
a) Khu vực nội thành: đã và đang được đầu tư xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh; tất cả các cơ sở sản xuất mới phải sử dụng công nghệ sạch hoặc trang bị thiết bị giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
b) Khu vực ngoại thành: các công trình hạ tầng đang được xây dựng để đạt mức độ đồng bộ; cần bảo vệ các khu đất có lợi cho nông nghiệp, duy trì vùng xanh cho đô thị và các khu cảnh quan sinh thái.
6. Kiến trúc và cảnh quan đô thị: thực hiện dần dần việc phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
5. Xây dựng đề án phân loại đô thị
Trách nhiệm xây dựng đề án phân loại đô thị:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phụ trách việc lập đề án phân loại cho các đô thị loại đặc biệt và loại I thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc lập đề án phân loại cho các đô thị loại I thuộc thành phố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cũng như đô thị loại II, III, IV và V.
Đề án phân loại đô thị bao gồm phần thuyết minh, phụ lục và phim minh họa về hiện trạng phát triển đô thị:
a) Phần thuyết minh phải trình bày lý do và sự cần thiết của đề án, tổng quan về quá trình hình thành và phát triển đô thị, đánh giá tình trạng hiện tại của đô thị và chất lượng hạ tầng, tổng hợp tiêu chuẩn phân loại và đánh giá phân loại đô thị, tóm tắt chương trình phát triển đô thị và kế hoạch cải thiện chất lượng đô thị trong các giai đoạn tiếp theo, cùng với kết luận và đề xuất.
b) Các phụ lục của đề án bao gồm các văn bản pháp lý, bảng số liệu liên quan, và các bản vẽ thu nhỏ (A3) như sơ đồ vị trí liên hệ vùng (01 bản), bản đồ địa giới hành chính đô thị (01 bản), bản đồ hiện trạng xây dựng đô thị và các dự án đang triển khai (01 bản), sơ đồ định hướng phát triển không gian (01 bản), và bản đồ quy hoạch giai đoạn đầu ngắn hạn (02 bản vẽ thể hiện quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật). Số liệu đánh giá phân loại đô thị phải dựa trên năm trước năm trình đề án và phải được cung cấp hoặc công bố bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Phim minh họa về thực trạng phát triển đô thị đề xuất phân loại phải có thời lượng từ 20 đến 25 phút.
Nếu thị trấn dự kiến được mở rộng để thành lập đơn vị hành chính đô thị mới mà vẫn nằm trong địa giới hành chính cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập đề án phân loại đô thị cho khu vực này và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận đạt tiêu chí phân loại.
Nếu thị xã, thành phố thuộc tỉnh, hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương dự kiến mở rộng để thành lập đơn vị hành chính đô thị mà phạm vi mở rộng vẫn thuộc cấp tỉnh, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho khu vực này và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận đạt tiêu chí phân loại.
Kinh phí cho việc phân loại đô thị được đảm bảo từ ngân sách nhà nước.
Mytour (tổng hợp & chỉnh sửa nội dung)