1. Tài liệu đọc: Anh đom đóm - lớp 4 bằng tiếng Việt
Tài liệu đọc: Anh đom đóm
Mặt Trời lặn sau núi
Bóng tối dần bao phủ,
Anh đom đóm chăm chỉ
Thắp đèn và tuần tra.
Theo làn gió nhẹ
Anh di chuyển rất nhẹ nhàng
Đi suốt cả đêm
Quan tâm đến giấc ngủ của mọi người
Âm thanh của chị cò bợ
“Ru hỡi ru hời!
Hỡi đứa bé yêu quý,
Ngủ thật sâu!” …
Bên sông, thím vạc
Lặng lẽ tìm tôm
Cạnh Sao Hôm
Sáng lấp lánh đầy nước.
Từng bước, từng bước
Xung quanh đèn lồng
Anh đom đóm xoay vòng
Như sao tỏa sáng
Gà gáy ầm ầm
Gà gáy ánh sáng phương Đông
Dập tắt đèn lồng
Đom đóm trở về nghỉ ngơi.
2. Chuẩn bị bài: Anh đom đóm - tiếng Việt lớp 4
Câu 1:
Mỗi đêm, anh đom đóm thực hiện nhiệm vụ gì?
Cách giải quyết:
Hãy đọc kỹ bài để trả lời câu hỏi.
Giải thích chi tiết:
Vào ban đêm, anh đom đóm bật đèn để tuần tra.
Câu hỏi 2
Các chi tiết nào cho thấy anh đom đóm rất chăm chỉ với công việc của mình?
Phương pháp giải quyết:
Dựa vào nội dung bài đọc để tìm câu trả lời.
Giải thích chi tiết:
Chi tiết: Anh đom đóm làm việc miệt mài suốt đêm, chứng minh sự tận tâm của anh đối với công việc.
Câu hỏi 3
Tác giả đã dựa vào đặc điểm nào của loài đom đóm ngoài thực tế để xây dựng nhân vật anh đom đóm trong bài thơ?
Cách giải:
Dựa vào nội dung bài đọc để trả lời câu hỏi.
Giải thích chi tiết:
Tác giả đã dựa vào đặc điểm loài đom đóm như hoạt động vào ban đêm và ánh sáng lấp lánh ở bụng để tạo hình nhân vật anh đom đóm trong bài thơ.
Câu hỏi 4
Chủ đề chính của bài thơ là gì?
Phương pháp giải quyết:
Dựa vào nội dung bài đọc để trả lời câu hỏi.
Giải thích chi tiết:
Chủ đề của bài thơ xoay quanh hoạt động của anh đom đóm.
3. Giáo án bài đọc: Anh đom đóm - Tiếng Việt 4
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức cần nắm:
- Đọc đúng các từ như: lan dần, làn gió mát, rộn rịp, lặng lẽ, long lanh, ...
- Biết cách ngắt nghỉ hợp lý khi đọc các dòng thơ và khổ thơ.
- Hiểu nội dung: Đom đóm rất chăm chỉ. Cuộc sống của các loài vật ở làng quê vào ban đêm rất đẹp và sinh động. (Có thể trả lời các câu hỏi trong SGK; thuộc 2, 3 khổ thơ trong bài).
2. Kỹ năng cần phát triển:
- Phát triển kỹ năng đọc hiểu
- Nắm nghĩa các từ trong bài và biết về các con vật như: mặt trời, gác núi, Cò Bợ, Đom Đóm, Vạc, ...
3. Thái độ: Thể hiện sự yêu mến đối với các loài vật.
4. Góp phần phát triển các năng lực: Năng lực tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ.
II. CHUẨN BỊ:
1. Đồ dùng cần chuẩn bị:
- GV: Tranh minh họa bài đọc và bảng phụ để viết khổ thơ cần hướng dẫn.
- HS: Sách giáo khoa.
2. Phương pháp và kỹ thuật:
- Phương pháp hỏi đáp, động não, quan sát và thực hành.
- Kỹ thuật đặt câu hỏi, trình bày trong một phút, động não, tia chớp, và chia sẻ theo cặp.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS |
1. HĐ khởi động (3 phút): - Trò chơi: Bắn tên (Nêu tên các bài hát về các con vật)
- GV kết nối kiến thức - Giới thiệu bài. Ghi tựa bài lên bảng. |
- HS tham gia chơi. - Cả lớp hát 1 bài về con vật mà các em thích - Lắng nghe - Mở SGK |
2. HĐ Luyện đọc (15 phút) *Mục tiêu: Đọc đúng, rành mạch, ngắt nhịp đúng nhịp thơ * Cách tiến hành : | |
a. GV đọc mẫu toàn bài thơ: - Giáo viên đọc mẫu toàn bài thơ, lưu ý HS đọc với giọng nhẹ nhàng, nhấn giọng ở những từ gợi tả cảnh; tả tính nết; hành động của Đom Đóm và các con vật trong bài (lan dần, chuyên cần, lên đèn, rất êm,long lanh,...) b. Học sinh đọc nối tiếp từng câu thơ kết hợp luyện đọc từ khó - GV theo dõi HS đọc bài để phát hiện lỗi phát âm của HS. c. Học sinh nối tiếp nhau đọc từng khổ thơ và giải nghĩa từ khó: - Luyện đọc câu khó, HD ngắt giọng câu dài: - Hướng dẫn đọc câu khó : - Giúp học sinh hiểu nghĩa từng từ ngữ mới và địa danh trong bài ( mặt trời gác núi, Cò Bợ, chuyên cần…) d. Đọc đồng thanh: * Nhận xét, đánh giá, chuyển hoạt động. | - HS lắng nghe - Nhóm trưởng điều hành nhóm đọc nối tiếp câu trong nhóm. - Nhóm báo cáo kết quả đọc trong nhóm. - Luyện đọc từ khó do HS phát hiện theo hình thức: Đọc mẫu (M4) => cá nhân (M1) => cả lớp (lan dần, làn gió mát, rộn rịp, lặng lẽ, long lanh, ...) - Nhóm trưởng điều hành nhóm đọc từng khổ thơ trong nhóm. - Nhóm báo cáo kết quả đọc đoạn trong nhóm. Tiếng chị Cò Bợ:// Ru hỡi!// Ru hời!// Hỡi bé tôi ơi,/ Ngủ cho ngon giấc.// - Đọc phần chú giải (cá nhân). + Đặt câu với từ chân đất. - Lớp đọc đồng thanh cả bài thơ. |
3. HĐ Tìm hiểu bài (8 phút) *Mục tiêu: Hiểu nội dung: Đom đóm rất chuyên cần. Cuộc sống của các loài vật ở làng quê vào ban đêm rất đẹp và sinh động. *Cách tiến hành: | |
- Cho học sinh thảo luận và tìm hiểu bài *GV hỗ trợ TBHT điều hành lớp chia sẻ kết quả trước lớp. + Anh đom đóm lên đèn đi đâu ? + Tìm những từ ngữ tả đức tính của anh Đom Đóm? + Anh Đom Đóm thấy những cảnh gì trong đêm ? + Tìm một hình ảnh đẹp của anh Đom Đóm trong bài ? * GV chốt lại: Đom đóm rất chuyên cần. Cuộc sống của các loài vật ở làng quê vào ban đêm rất đẹp và sinh động. | - 1 HS đọc 3 câu hỏi đầu của bài - Nhóm trưởng điều hành nhóm mình thảo luận để trả lời các câu hỏi (thời gian 3 phút) *Trưởng ban Học tập điều khiển lớp chia sẻ kết quả. + Anh lên đèn đi gác cho mọi người ngủ yên. +Anh “ chuyên cần “ + Thấy chị Cò Bợ ru con, thím vạc lặng lẽ mò tôm bên sông. - HS nêu lên các ý kiến của riêng mình . - Học sinh khác nhận xét bổ sung. - Lắng nghe.
|
4. HĐ Đọc diễn cảm - Học thuộc lòng bài thơ (7 phút) *Mục tiêu: Học sinh đọc đúng, ngắt nghỉ đúng chỗ, biết nhấn giọng ở những từ ngữ cần thiết. Bước đầu biết đọc diễn cảm và thuộc 3 - 5 khổ thơ trong bài. *Cách tiến hành: Hoạt động cá nhân - cả lớp | |
- Yêu cầu học sinh học thuộc lòng từng khổ thơ. - Thi đọc thuộc lòng - Nhận xét, tuyên dương học sinh. | - 1 HS đọc lại toàn bài thơ (M4) - Học sinh đọc thầm, tự nhẩm để HTL từng khổ thơ, bài thơ. - Các nhóm thi đọc tiếp sức các khổ thơ. - Cá nhân thi đọc thuộc lòng 3 khổ thơ theo hình thức “Hái hoa dân chủ” (M1, M2). - Thi đọc thuộc lòng cả bài thơ (M3, M4) |
5. HĐ ứng dụng (1 phút) : | - VN tiếp tục HTL bài thơ. Luyện đọc hay |
6. HĐ sáng tạo (1 phút)
| - Sưu tầm các bài thơ có chủ đề tương tự |
4. Tác giả và tác phẩm 'Anh đom đóm'
Khi nói đến bài thơ “Anh Đom Đóm”, chúng ta đề cập đến tác giả Võ Quảng – người đã có những đóng góp quan trọng cho văn học thiếu nhi Việt Nam. Võ Quảng (1920 - 2007) là một nhà văn, nhà thơ nổi bật với nhiều tác phẩm đáng chú ý như: Nắng sớm (1965), Những chiếc áo ấm (1970), ...
Bài thơ 'Anh Đom Đóm' là một trong những tác phẩm tiêu biểu của Võ Quảng, được viết năm 1970. Với tác phẩm này, Võ Quảng đã mang đến cho trẻ em những hình ảnh gần gũi và đẹp đẽ, điều mà không phải tác giả nào cũng làm được.
Bài thơ thể hiện sự tinh tế và kỹ thuật miêu tả của tác giả. Chỉ qua một đêm, Võ Quảng đã khắc họa một màn đêm sống động, dù là ban đêm yên tĩnh, nhưng lại thấy được sự hoạt động của các con vật như con người. Những âm thanh và hoạt động được mô tả một cách tự nhiên, làm nổi bật âm điệu của quê hương.
Nội dung bài thơ tôn vinh sự chăm chỉ và cống hiến của anh Đom Đóm trong công việc gác đêm – một công việc lặng lẽ, không phô trương. Bài thơ cũng miêu tả cuộc sống của các loài như chị Cò Bợ, thím Vạc, và nàng sao hôm tại các làng quê vào ban đêm.