Đối với tác giả, Độc Tiểu Thanh ký là tác phẩm hay nhất trong Ngữ văn lớp 11, chi tiết trong sách Kết nối tri thức trình bày đầy đủ về nội dung quan trọng của Độc Tiểu Thanh ký.
Tác giả và tác phẩm: Độc Tiểu Thanh ký - Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
I. Khám phá Độc Tiểu Thanh ký
1. Thể loại và đặc điểm
Tác phẩm thuộc thể loại thơ Thất ngôn bát cú và Đường luật
2. Nguyên bản và bối cảnh sáng tác
Trước khi đi sứ ở Trung Quốc, Nguyễn Du đã viết bài thơ này.
3. Biểu đạt
Phương thức biểu đạt của văn bản là biểu cảm.
4. Cấu trúc
Bài thơ được chia thành 4 phần: Đề - Thực - Luận - Kết.
5. Ý nghĩa
Bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí” thể hiện cảm xúc và suy tư của Nguyễn Du về số phận đáng buồn của phụ nữ có tài năng trong xã hội phong kiến. Đồng thời, nó cũng thể hiện một phương diện quan trọng trong tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Du: sự xót xa trước những giá trị tinh thần bị xâm phạm.
6. Giá trị về mặt nghệ thuật
- Bài thơ sử dụng thể thơ Thất ngôn bát cú và Đường luật.
- Nghệ thuật đối lập được thể hiện qua cách sử dụng câu hỏi tu từ.
- Hình ảnh thơ trong bài mang tính hàm súc và giàu giá trị biểu tượng.
II. Chi tiết về tác phẩm Độc Tiểu Thanh ký
1. Hai câu đề khác nhau
- Bài thơ sử dụng hình ảnh đối lập giữa quá khứ và hiện tại: Tây Hồ hoa uyển (vườn hoa ở bên Tây Hồ) – thành khư (gò hoang).
- Từ “tẫn”: đến cùng, triệt để, hoàn toàn
→ Câu thơ tạo ra một tình huống ngược giữa quá khứ và hiện tại: Vườn hoa ở bên Tây Hồ đã hoá thành bãi đất hoang. Từ đó, nó gợi lên sự tiếc nuối trước sự thay đổi, sự hủy hoại của thời gian đối với cái đẹp.
- Sử dụng từ ngữ: độc điếu (một mình viếng) – nhất chỉ thư (một cuốn sách).
→ Nguyễn Du như muốn nhấn mạnh sự cô đơn nhưng cũng nhấn mạnh sự tương đương trong cuộc gặp gỡ này. Một tâm trạng cô đơn đối mặt với một số phận cô đơn bất hạnh⇒ Hai câu thơ diễn tả tâm trạng của Nguyễn Du trước cảnh vắng vẻ, đó cũng chính là sự xót xa, tiếc nuối cho số phận của Tiểu Thanh.
2. Hai câu thực tế
- Sử dụng hình ảnh ẩn dụ:
+ Mỹ phẩm: biểu tượng cho vẻ đẹp, sắc đẹp của người phụ nữ
+ Văn học: biểu tượng cho tài năng.
- Từ ngữ thể hiện cảm xúc: hận, vấn vương
- “Chôn”, “đốt” là những động từ cụ thể hóa sự ghen ghét, sự vùi dập thô bạo của người vợ lớn đối với Tiểu Thanh ⇒ thái độ của xã hội phong kiến không tha thứ cho những người tài sắc.
→ Triết lý về số phận con người trong xã hội phong kiến: tài hoa bạc mệnh, tài mệnh đấu tranh, vẻ đẹp vượt trội… những phẩm chất, tài năng thường bị đè bẹp.
→ Hai câu thơ biểu đạt một cách cực kỳ sâu sắc về nỗi đau của Tiểu Thanh và cũng là sự tôn trọng, ca ngợi vẻ đẹp và tài năng của cô; đồng thời là lời phê phán mạnh mẽ.
3. Hai câu phân tích
- “Mối thù cổ kính”: mối thù từ quá khứ đến hiện tại, mối thù truyền kiếp, mối thù vĩnh cửu. Đó là mối thù của những người có tài nhưng gặp bất hạnh
- Khó mà hỏi trời được: một vấn đề vô cùng nan giải.
→ Câu thơ tổng quát cao cả. Nỗi hận ấy không chỉ là của Tiểu Thanh hay của Nguyễn Du mà còn là của tất cả những người tài năng trong xã hội phong kiến. Câu thơ thể hiện sự đau đớn phẫn uất lớn lao trước một sự thật vô lý: người có tài thì gặp bất hạnh, những nghệ sĩ có tài thường cô đơn.
- Kì oan: nỗi oan lạ kỳ
- Ta: chính bản thân ta, sự mạnh mẽ của cá nhân so với thời đại Nguyễn Du sống. Nguyễn Du không chỉ đứng ngoài quan sát mà giờ đây ông tự tìm kiếm sự hiểu biết và đồng cảm với Tiểu Thanh, với những người tài năng bị bạc mệnh.
⇒ Nguyễn Du không chỉ cảm thương cho Tiểu Thanh mà còn đề cập đến nỗi đau của muôn người, muôn đời, trong đó có chính ông. Điều này thể hiện sự đồng cảm sâu sắc, đến mức “tri âm tri kỉ”
4. Hai câu kết
- Sử dụng câu hỏi tu từ. Nguyễn Du khóc cho Tiểu Thanh và tự trăn trở, khóc cho chính bản thân mình.
- “Khấp”: rơi nước mắt. Tiếng khóc là biểu hiện mạnh mẽ nhất của tình cảm, cảm xúc đau thương mình và người thân, bộc phát mãnh liệt không thể kiềm chế. Ông không chỉ viết mà còn rơi nước mắt vì Tiểu Thanh. Ông đau lòng không biết sau này ai sẽ rơi lệ cho ông.
→ Thể hiện sự cô đơn của nghệ sĩ lớn “Tiếng chim cô lẻ giữa trời thu khuya” (Xuân Diệu). Ông cảm thấy mình lạc lõng ở hiện tại và đã tìm thấy một tấm lòng tri kỉ ở quá khứ nhưng vẫn hy vọng vào một tương lai đầy hy vọng.
⇒ Tấm lòng nhân đạo vô biên vượt qua mọi không gian và thời gian.
Học hiểu bài Độc Tiểu Thanh ký
Các phương pháp học giúp bạn nắm vững bài Độc Tiểu Thanh ký Ngữ văn lớp 11 hay như: