Ngũ hành có sự đối kháng nhau để duy trì cân bằng, đó là quan hệ Đối kháng. Theo thứ tự, Ngũ hành Đối kháng như sau: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Trong quan hệ đối kháng, mỗi Hành có mối quan hệ với hai Hành khác (Cái-Khắc-Nó và Cái-Nó-Khắc). Người xưa tượng trưng hóa quan hệ đối kháng thành Thắng - Thua: ví dụ Mộc (thắng) khắc Thổ (thua). Thí dụ: khi hoạt động tay chân (Mộc) thì tiêu hóa giảm đi (khắc Thổ)…
Theo quy luật của Ngũ hành: - Hai hành tương sinh: Cả hai đều mạnh (vượng) hoặc yếu (suy) - Hai hành tương khắc: Một mạnh thì một suy và ngược lại;
Kim tới Mộc: là một hành Hỗn mang [(-)/(+)] = Một hành Tương khắc (-); [chuyển động ngược chiều kim đồng hồ (-)/theo vòng tròn]; Mộc tới Thủy: là một hành Hỗn mang [(-)/(+)] = Một hành Tương sinh (+) [chuyển động cùng chiều kim đồng hồ (+)/theo hình sao] = Hai hành Tương khắc (-) {Mộc khắc Thổ và Thổ khắc Thủy}; 'Một với một là Hai…'; Thủy tới Hỏa: là một hành Hỗn mang [(-)/(+)] = Một hành Tương khắc (-) = Bốn hành Tương sinh (+) {Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, và Mộc sinh Hỏa}; '…Hai với hai là bốn…';
Hỏa tới Thổ: là một hành Hỗn mang [(-)/(+)] = Một hành Tương sinh (+) = Năm hành Tương sinh (+) {Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa và Hỏa sinh Thổ}; '…Bốn thêm một bằng Năm…'; Thổ tới Kim: là một hành Hỗn mang [(-)/(+)] = Một hành Tương sinh (+) lớn = Năm hành Tương sinh (+) nhỏ {Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, và Mộc sinh Hỏa}, lặp lại lần thứ 2; '…Năm với năm bằng Mười';