Đôi mắt con người là một cơ quan phản ánh ánh sáng và có nhiều chức năng đặc biệt khác. Là cơ quan cảm giác, mắt ở loài thú sơ tạo ra điều kiện quan trọng cho thị giác. Các tế bào que và nón trong võng mạc cho phép cảm nhận ánh sáng và khả năng nhìn có ý thức bao gồm phân biệt màu sắc và cảm nhận chiều sâu. Mắt con người có thể phân biệt hơn 10 triệu màu sắc khác nhau và có thể nhận biết một photon đơn lẻ.
Mắt người | |
---|---|
1. Thể kính 2. khớp ora serrata 3. cơ thể mi 4. các zonules của mật mắt 5. kênh Schlemm 6. đồng tử 7. tiền phòng 8. giác mạc 9. mống mắt 10. vỏ thủy tinh thể 11. nhân thủy tinh thể 12. lồi thể mi 13. kết mạc 14. cơ chéo dưới 15. cơ thẳng dưới 16. cơ trực tràng mắt giữa 17. động mạch và tĩnh mạch võng mạc 18. đĩa quang 19. trường thị giác cũ 20. động mạch võng mạc trung tâm 21. tĩnh mạch võng mạc trung tâm 22. thần kinh thị giác 23. Tĩnh mạch thừng tinh 24. Tĩnh mạch thừng tinh 24. Vỏ bọc ngoài bao gân 28. Cơ ức đòn chũm 29. Cơ trực tràng trên 30. Võng mạc | |
Chi tiết | |
Định danh | |
Latinh | oculus |
MeSH | D005123 |
TA | A01.1.00.007 A15.2.00.001 |
FMA | 54448 |
Thuật ngữ giải phẫu [Chỉnh sửa cơ sở dữ liệu Wikidata] |
Tương tự như mắt của các loài thú khác, các tế bào ghi nhớ nhạy sáng trong võng mạc của mắt con người nhận tín hiệu ánh sáng để điều chỉnh kích thước đồng tử, sự điều tiết và kiềm chế của hoóc-môn melatonin và sự đồng bộ của đồng hồ sinh học trong cơ thể


Mắt con người hình thành từ tuần thứ ba của giai đoạn phôi thai dưới dạng hai túi thị nguyên thủy, phát triển và nổi lên phía trước tạo thành võng mạc, thủy tinh thể và các thành phần khác. Con người có khả năng sử dụng mắt để giao tiếp, trao đổi thông tin với nhau thay vì lời nói. Trong văn học, mắt thường được mô tả như là cửa sổ tâm hồn.
Mô tả cấu trúc cơ thể

Mắt con người nằm trong hai lỗ hốc hai bên của sống mũi, phía trên có gò lông mày và trán, dưới là xương má. Màng mạc bọc xương của hốc mắt nối tiếp với màng cứng của não phía sau, bao gồm cả dây thần kinh thị giác. Bên ngoài có hai mí mắt khi nhắm lại che kín hốc mắt. Mí trên có lông mi cong dài, mí dưới có ít lông mi hơn và ngắn hơn. Bên trong hốc mắt có các tuyến nước mắt, các bắp mắt di chuyển, và lớp mỡ bao quanh để đệm mắt không bị hút vào bởi các bắp mắt.
Tròng mắt có hình cầu, bên ngoài là lớp củng mạc màu trắng đục (tròng trắng), phía trước được bọc bởi một lớp trong gọi là kết mạc. Giác mạc tiếp tục từ củng mạc lồi ra phía trước, trong suốt để lộ ra phía trong cầu mắt, tạo thành tròng đen. Phía sau giác mạc, theo thứ tự từ bên ngoài vào là một dãy lỏng thủy dịch, vòng cơ mi (con ngươi), thủy tinh thể nằm trong trung tâm phía sau cơ mi, dịch thủy tinh, và cuối cùng, lớp võng mạc bao quanh nơi ánh sáng chiếu vào tạo ra các tín hiệu cho các tế bào nhiễu xạ nhiễu xạ và gậy. Những dây thần kinh này tập trung lại tại một điểm sau của cầu mắt theo dây thần kinh thị giác vào não. Vì vùng này của võng mạc không có tế bào cảm giác ánh sáng, nên nó được gọi là điểm mù. Ánh sáng đi qua thủy tinh thể tập trung mạnh mẽ nhất tại hoàng điểm (điểm vàng) trên võng mạc.

Cơ cấu cầu mắt di chuyển nhờ vào sức kéo của 6 bắp thịt: 4 cơ trực - trên, dưới, ngoài, trong; 2 cơ chéo - trên và dưới. Hai cơ trực ngoài và trực trong đơn giản quay từ ngoài vào trong. Cơ trực trên quay lên và chếch vào trong một chút, cơ chéo dưới quay lên và ra ngoài một chút. Hai cơ này có tác động chung để điều chỉnh hướng nhìn lên (tác động ngoài-trong đối lập nhau). Tương tự, cơ trực dưới
Vật lý quang học và thị giác



Hình ảnh bên ngoài được tiếp nhận vào mắt qua các tia sáng song song, khi đi qua thủy tinh thể hội tụ vào hố võng mạc. | |
Ở mắt cận thị, vì tinh thể quá dày (độ hội tụ quá cao) hoặc cầu mắt quá dài, điểm hội tụ nằm phía trước hố võng mạc, tạo hình ảnh mờ. | |
Ngược lại, viễn thị là do tinh thể quá dẹp (độ hội tụ quá thấp) hoặc cầu mắt quá ngắn, điểm hội tụ nằm phía sau hố võng mạc, hình ảnh cũng mờ. |
Hệ thống thần kinh và thị giác

Dây thần kinh của hai mắt chéo nhau tại một giao thoa hình chữ X, phía sau tuyến yên trước khi chạy dọc theo bao trong của não đến trung tâm thị giác trên thùy chẩm. Tín hiệu từ bộ phận nhận sáng nửa trong của võng mạc chạy chéo qua và phối hợp với tín hiệu của nửa ngoài võng mạc trong mắt bên kia. Do đó, triệu chứng thị giác có thể suy nghiệm ra trong các trường hợp sau:
|
Phản xạ của cơ thể đối với ánh sáng

Các phản xạ của mắt sử dụng trong xét nghiệm lâm sàng:
- Phản xạ ánh sáng - khi chiếu ánh sáng vào mắt, con ngươi co lại. Chu trình phản xạ: Ánh sáng chiếu vào phần nhận sáng, truyền qua dây thần kinh thị giác (thần kinh II) đến nhân pretectal trong não giữa - sau đó truyền đến nhân Edinger-Westphal - tiếp theo đi qua dây thần kinh vận nhãn chung (thần kinh III), đến hạch thần kinh mi, kích thích co cơ mi - làm thu nhỏ con ngươi. Xem hình minh họa tại Lưu trữ 2006-02-13 trên Wayback Machine
- Phản xạ điều tiết - khi nhìn vật từ xa đến gần, con ngươi co lại và thủy tinh thể dày lên để tăng độ hội tụ.
- Phản xạ nhắm mắt - khi dùng bông gòn chạm nhẹ vào củng mạc, mi nhắm lại.
Các dấu hiệu ở mắt trong chẩn đoán lâm sàng
- Giang mai - Con ngươi Argyll Robertson - nhìn nhỏ, không có phản xạ ánh sáng, do giang mai ảnh hưởng đến não bộ.
- Rối loạn giáp trạng - giáp tăng làm mắt lồi, mí trên đóng chậm; giảm giáp làm rụng ba phần lông mày ngoài cùng, mí mắt hai bên.
- Bệnh Wilson - vòng Kayser-Fleischer do đồng tích tụ trong màng Descemet của giác mạc.
- Vàng da - giác mạc có màu vàng trước khi da vàng.
- Thiếu hồng cầu - kết mạc mờ nhạt.
- Rối loạn mỡ máu - vết vàng quanh mắt.
- Hội chứng Horner - mí trên chùng xuống, con ngươi co lại.
- Chớp mắt - Hiện tượng mắt mỏi, mắt yếu hoặc điềm báo sự kiện.
Các bệnh liên quan đến mắt
- Bệnh lý về mắt
- Cận thị
- Viễn thị
- Mắt lão
- Mắt hột
- Mụt lẹo
- Cườm thủy tinh thể mắt
- Tăng nhãn áp
- Glôcôm
- Bệnh võng mạc
- Viêm giác mạc
- Quáng gà
- Loạn thị
- Mù màu
- Khiếm thị
Chẩn đoán bằng Mống mắt
Khoa học mống mắt (tiếng Anh: Iridology) là lĩnh vực chẩn đoán chưa được y học công nhận, dựa vào các biến đổi về hình dạng và màu sắc của mống mắt. Các chuyên gia trong lĩnh vực này chỉ chẩn đoán và thường giới thiệu điều trị do y học tự nhiên hay các chuyên gia y khoa khác. Họ thường hoạt động chủ yếu tại châu Âu và Anh Quốc, ít hơn tại Hoa Kỳ.
- Chứng bệnh của mắt
- Loạn sắc tố mống mắt
Ý nghĩa của mắt trong văn hóa xã hội
Mắt của Horus hay Ra, thần Mặt Trời, tượng trưng cho quyền lực tiếng Anh: Eye of Horus | Mắt thượng đế hay Mắt thấy xa thấy mọi chuyện, chung quanh có hào quang và bao bọc trong hình tam giác đều. tiếng Anh:Eye of Providence |
Ghi chú tham khảo
Liên kết bên ngoài
- Chi tiết về khuyết thị giác Lưu trữ 2006-05-09 tại Wayback Machine - Khoa Thần Kinh Trường Y Khoa Đại học Washington.
Giải phẫu người | |||||
---|---|---|---|---|---|
Đầu (người) | • Trán • Tai • Hàm (người) • Mặt (Má • Mắt người • Mũi người • Miệng • Cằm) • Vùng chẩm • Da đầu • Thái dương • Gáy | ||||
Cổ | • Cổ họng • Táo Adam | ||||
Thân | • Ngực (Vú · Núm vú) • Bụng (Rốn) • Lưng người • Xương chậu (Cơ quan sinh dục) | ||||
Chi (người) |
|