- Ấn Độ là đội tuyển quốc gia bóng đá được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá Ấn Độ (AIFF).
- Đội đã giành 2 huy chương vàng Asiad vào các năm 1951 và 1962, á quân Cúp bóng đá châu Á 1964, vô địch Challenge 2008 và 6 lần vô địch Nam Á.
- Đội từng giành huy chương vàng tại Đại hội thể thao châu Á 1951 và 1962, và đứng thứ tư tại Thế vận hội mùa hè 1956.
- Ấn Độ chưa tham dự FIFA World Cup và đã rút lui khỏi giải đấu năm 1950 dù đủ điều kiện.
- Đội cũng đã góp mặt 4 lần tại AFC Asian Cup và đạt vị trí á quân vào năm 1964.
- Sân vận động chính của đội không cố định, các trận đấu thường diễn ra tại nhiều sân vận động khác nhau.
- Đội đã tham dự nhiều giải đấu quốc tế và có nhiều trận đấu giao hữu với các đội tuyển khác.
- Đội tuyển hiện đang tham gia vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2026 và Cúp bóng đá châu Á 2027.
Ấn Độ
Biệt danh
Hổ xanh dương
Hiệp hội
Liên đoàn bóng đá Ấn Độ
Liên đoàn châu lục
AFC (Châu Á)
Liên đoàn khu vực
SAFF (Nam Á)
Huấn luyện viên trưởng
Igor Štimac
Đội trưởng
Sunil Chhetri
Thi đấu nhiều nhất
Sunil Chhetri (142)
Ghi bàn nhiều nhất
Sunil Chhetri (92)
Sân nhà
Sân vận động Salt Lake
Mã FIFA
IND
Hạng FIFA
Hiện tại
121 4 (ngày 4 tháng 4 năm 2024)
Cao nhất
94 (2.1996)
Thấp nhất
173 (3.2015)
Hạng Elo
Hiện tại
157 1 (30 tháng 11 năm 2022)
Cao nhất
30 (3.1952)
Thấp nhất
186 (9.2015)
Trận quốc tế đầu tiên
Trước độc lập: Úc 5–3 Ấn Độ (Sydney, Úc; 3 tháng 9 năm 1938) Sau độc lập: Ấn Độ 1–2 Pháp (Luân Đôn, Vương quốc Anh; 31 tháng 7 năm 1948)
Trận thắng đậm nhất
Úc 1–7 Ấn Độ (Sydney, Úc; 12 tháng 12 năm 1956)
Ấn Độ 6–0 Campuchia (New Delhi, Ấn Độ; 17 tháng 8 năm 2007)
Trận thua đậm nhất
Liên Xô 11–1 Ấn Độ (Moskva, Liên Xô; 16 tháng 9 năm 1955)
Cúp bóng đá châu Á
Sồ lần tham dự
5 (Lần đầu vào năm 1964)
Kết quả tốt nhất
Á quân (1964)
Đội tuyển bóng đá quốc gia Ấn Độ (tiếng Hindi: भारतीय राष्ट्रीय फुटबॉल टीम) là đội tuyển quốc gia Ấn Độ được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá Ấn Độ (AIFF). Đội thuộc quyền quản lý của FIFA và AFC và là một trong những thành viên sáng lập của Liên đoàn bóng đá Nam Á (SAFF).
Trận đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Ấn Độ là cuộc đối đầu với đội tuyển Pháp vào năm 1948. Đội đã đạt thành tích cao nhất với 2 huy chương vàng Asiad vào các năm 1951 và 1962, á quân Cúp bóng đá châu Á 1964, vô địch Challenge 2008 và 6 lần vô địch Nam Á.
Ấn Độ từng được xem là một trong những đội bóng hàng đầu châu Á trong những năm 1950 và đầu 1960. Trong thời kỳ này, đội đã giành huy chương vàng tại Đại hội thể thao châu Á 1951 và 1962, và đứng thứ tư tại Thế vận hội mùa hè 1956. Đội chưa bao giờ tham dự FIFA World Cup và đã rút lui khỏi giải đấu năm 1950 dù đủ điều kiện. Đội cũng đã góp mặt 4 lần tại AFC Asian Cup, giải vô địch bóng đá hàng đầu châu Á, và đạt vị trí á quân vào năm 1964.
Ấn Độ cũng tham gia vào Giải Vô địch Bóng đá Nam Á, giải đấu bóng đá hàng đầu khu vực Nam Á. Họ đã giành chức vô địch giải đấu này tám lần kể từ khi giải được thành lập vào năm 1993, trở thành đội bóng thành công nhất trong khu vực.
Sân vận động chính
Đội tuyển quốc gia Ấn Độ không có sân vận động cố định. Các trận đấu của đội thường diễn ra tại các sân vận động như Sân vận động Salt Lake ở Kolkata, Sân vận động Jawaharlal Nehru ở Delhi, Sân vận động Fatorda ở Margao, Sân vận động Sree Kanteerava ở Bangalore, Sân vận động Jawaharlal Nehru ở Kochi, Mumbai Football Arena, Sân vận động Indira Gandhi Athletic ở Guwahati và EKA Arena ở Ahmedabad.
Gần đây, các giải đấu như Giải vô địch SAFF 2011 và Cúp Nehru 2012 đã được tổ chức tại Sân vận động Jawaharlal Nehru ở Delhi, Giải vô địch SAFF 2015 tại Sân vận động Quốc tế Trivandrum, Cúp Liên lục địa 2018 tại Mumbai Football Arena và Cúp Liên lục địa 2019. Sân vận động Indira Gandhi Athletic, Sân vận động Sree Kanteerava và Sân vận động Fatorda cũng đã tổ chức các trận đấu vòng loại AFC Asian Cup và FIFA World Cup.
Danh hiệu đạt được
Vô địch châu Á: Chưa có
Á quân: Năm 1964
Vô địch Cúp Challenge: 1 lần
Chiến thắng: Năm 2008
Vô địch Nam Á: 6 lần
Vô địch: 1993; 1997; 1999; 2005; 2009; 2011
Á quân: 1995; 2008; 2013
Hạng ba: 2003
Bóng đá nam tại Asiad:
Vô địch: 1951; 1962
Hạng ba: 1970
Thành tích quốc tế
Giải vô địch bóng đá thế giới
Năm
Thành tích
1930 đến 1938
Không tham dự, là thuộc địa củaAnh
1950
Bỏ cuộc
1954
FIFA không chấp nhận
1958 đến 1970
Không tham dự
1974 đến 2026
Không vượt qua vòng loại
Tổng cộng
0/11
Thế vận hội mùa hè
(Thể loại thi đấu cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
Năm
Thành tích
Thứ hạng
St
T
H
B
Bt
Bb
1908–1936
Không tham dự, là thuộc địa của Anh
1948
Vòng 1
11th
1
0
0
1
1
2
1952
Vòng 1
25th
1
0
0
1
1
10
1956
Hạng tư
4th
3
1
0
2
5
9
1960
Vòng 1
13th
3
0
1
2
3
6>
1964–1988
Không vượt qua vòng loại
Tổng cộng
1 lần hạng tư
4th
8
1
1
6
10
27
Cúp bóng đá châu Á
Đội tuyển Ấn Độ đã 4 lần góp mặt ở vòng chung kết Cúp bóng đá châu Á, với một lần đạt vị trí á quân vào năm 1964.
Cúp bóng đá châu Á
Vòng chung kết: 3
Năm
Thành tích
Thứ hạng
Số trận
Thắng
Hòa
Thua
Bàn thắng
Bàn thua
1956
Không tham dự
1960
Không vượt qua vòng loại
1964
Á quân
2/4
3
2
0
1
5
3
1968 đến 1980
Không vượt qua vòng loại
1984
Vòng 1
12/12
4
0
1
3
0
7
1988 đến 2007
Không vượt qua vòng loại
2011
Vòng 1
16/16
3
0
0
3
3
13
2015
Không vượt qua vòng loại
2019
Vòng 1
17/24
3
1
0
2
4
4
2023
24/24
3
0
0
3
0
6
2027
Chưa xác định
Tổng cộng
1 lần hạng nhì
16
3
1
12
12
33
Á vận hội
(Thể loại thi đấu cho đội tuyển quốc gia tính đến kỳ Đại hội năm 1998)
Năm
Thành tích
Thứ hạng
Pld
W
D
L
GF
GA
1951
Vô địch
1st
3
3
0
0
7
0
1954
Vòng 1
8th
2
1
0
1
3
6
1958
Hạng tư
4th
5
2
0
3
12
13
1962
Vô địch
1st
5
4
0
1
11
6
1966
Vòng 1
8th
3
1
0
2
4
7
1970
Hạng ba
3rd
6
3
1
2
8
5
1974
Vòng 1
13th
3
0
0
3
2
14
1978
Vòng 2
8th
5
1
0
4
5
13
1982
Tứ kết
6th
4
2
1
1
5
3
1986
Vòng 1
16th
3
0
0
3
1
8
1990–1994
Không tham dự
1998
Vòng 2
16th
5
1
0
4
3
8
Tổng
2 lần vô địch
1st
44
18
2
24
61
83
Giải vô địch bóng đá Nam Á
1993 - Vô địch
1995 - Á quân
1997 - Vô địch
1999 - Vô địch
2003 - Hạng ba
2005 - Vô địch
2008 - Á quân
2009 - Vô địch
2011 - Vô địch
2013 - Á quân
Cúp Challenge AFC
2006 - Tứ kết (Ấn Độ tham gia với đội U-20)
2008 - Vô địch
2010 - Vòng bảng
2012 - Vòng bảng
2014 - Không vượt qua vòng loại
Cầu thủ
Đội hình hiện tại
Trận đấu kế tiếp: Cúp bóng đá châu Á 2023
Đối thủ:Australia, Uzbekistan và Syria
Dữ liệu cập nhật đến ngày: 21 tháng 11 năm 2023
Số
VT
Cầu thủ
Ngày sinh (tuổi)
Trận
Bàn
Câu lạc bộ
1
1TM
Gurpreet Singh Sandhu (đội phó)
3 tháng 2, 1992 (32 tuổi)
66
0
Bengaluru
13
1TM
Vishal Kaith
22 tháng 7, 1996 (27 tuổi)
4
0
Mohun Bagan
23
1TM
Amrinder Singh
27 tháng 5, 1993 (31 tuổi)
13
0
Odisha
2
2HV
Rahul Bheke
6 tháng 12, 1990 (33 tuổi)
24
1
Mumbai City
3
2HV
Subhasish Bose
18 tháng 8, 1995 (28 tuổi)
35
0
Mohun Bagan
4
2HV
Lalchungnunga
25 tháng 12, 2000 (23 tuổi)
1
0
East Bengal
5
2HV
Sandesh Jhingan
21 tháng 7, 1993 (30 tuổi)
60
5
Goa
6
2HV
Akash Mishra
27 tháng 11, 2001 (22 tuổi)
24
0
Mumbai City
20
2HV
Pritam Kotal
8 tháng 9, 1993 (30 tuổi)
52
0
Kerala Blasters
21
2HV
Nikhil Poojary
3 tháng 9, 1995 (28 tuổi)
21
1
Hyderabad
22
2HV
Mehtab Singh
5 tháng 5, 1998 (26 tuổi)
8
0
Mumbai City
7
3TV
Anirudh Thapa
15 tháng 1, 1998 (26 tuổi)
53
4
Mohun Bagan
8
3TV
Suresh Singh Wangjam
7 tháng 8, 2000 (23 tuổi)
22
1
Bengaluru
10
3TV
Brandon Fernandes
20 tháng 9, 1994 (29 tuổi)
22
0
Goa
12
3TV
Liston Colaco
12 tháng 11, 1998 (25 tuổi)
18
0
Mohun Bagan
14
3TV
Naorem Mahesh Singh
1 tháng 3, 1999 (25 tuổi)
16
3
East Bengal
15
3TV
Udanta Singh Kumam
14 tháng 6, 1996 (28 tuổi)
48
2
Goa
18
3TV
Sahal Abdul Samad
1 tháng 4, 1997 (27 tuổi)
35
3
Mohun Bagan
19
3TV
Lalengmawia Ralte
17 tháng 10, 2000 (23 tuổi)
13
0
Mumbai City
25
3TV
Deepak Tangri
1 tháng 2, 1999 (25 tuổi)
0
0
Mohun Bagan
9
4TĐ
Manvir Singh
7 tháng 11, 1995 (28 tuổi)
37
7
Mohun Bagan
11
4TĐ
Sunil Chhetri (đội trưởng)
3 tháng 8, 1984 (39 tuổi)
145
93
Bengaluru
16
4TĐ
Rahul K. P.
16 tháng 2, 2000 (24 tuổi)
6
0
Kerala Blasters
17
4TĐ
Lallianzuala Chhangte
8 tháng 6, 1997 (27 tuổi)
32
7
Mumbai City
24
4TĐ
Vikram Partap Singh
16 tháng 1, 2002 (22 tuổi)
0
0
Mumbai City
26
4TĐ
Ishan Pandita
26 tháng 5, 1998 (26 tuổi)
7
1
Kerala Blasters
Triệu tập gần đây
Vt
Cầu thủ
Ngày sinh (tuổi)
Số trận
Bt
Câu lạc bộ
Lần cuối triệu tập
TM
Gurmeet Singh
3 tháng 12, 1999 (24 tuổi)
0
0
Hyderabad
2023 King's Cup
TM
Phurba Tempa Lachenpa
4 tháng 2, 1998 (26 tuổi)
0
0
Mumbai City
NT Camp, May 2023
TM
Prabhsukhan Singh Gill
2 tháng 1, 2001 (23 tuổi)
0
0
East Bengal
NT Camp, March 2023
HV
Roshan Singh Naorem
2 tháng 2, 1999 (25 tuổi)
10
0
Bengaluru
vs Qatar, 21 November 2023
HV
Anisa Anwar Ali
28 tháng 8, 2000 (23 tuổi)
18
1
Mohun Bagan
2023 Merdeka Tournament
HV
Asish Rai
27 tháng 1, 1999 (25 tuổi)
1
0
Mohun Bagan
2023 King's Cup
HV
Chinglensana Singh Konsham
27 tháng 11, 1996 (27 tuổi)
11
0
Hyderabad
2023 Tri-Nation Series
HV
Narender Gahlot
24 tháng 4, 2001 (23 tuổi)
4
1
Odisha
NT Camp, March 2023
TV
Rohit Kumar
1 tháng 4, 1997 (27 tuổi)
13
0
Bengaluru
vs Qatar, 21 November 2023
TV
Nandhakumar Sekar
20 tháng 12, 1995 (28 tuổi)
3
0
East Bengal
vs Kuwait, 16 November 2023
TV
Glan Martins
1 tháng 7, 1994 (30 tuổi)
13
0
Mohun Bagan
vs Kuwait, 16 November 2023
TV
Ashique Kuruniyan
18 tháng 6, 1997 (27 tuổi)
34
2
Mohun Bagan
2023 King's Cup
TV
Jeakson Singh Thounaojam
21 tháng 6, 2001 (23 tuổi)
19
0
Kerala Blasters
2023 King's Cup
TV
Rowllin Borges
5 tháng 6, 1992 (32 tuổi)
35
2
Goa
2023 Intercontinental Cup
TV
Bipin Singh Thounaojam
10 tháng 3, 1995 (29 tuổi)
7
0
Mumbai City
2023 Tri-Nation Series
TV
Ritwik Das
14 tháng 12, 1996 (27 tuổi)
1
0
Jamshedpur
2023 Tri-Nation Series
TV
Mohammad Yasir
14 tháng 4, 1998 (26 tuổi)
13
0
Hyderabad
2023 Tri-Nation Series
TĐ
Rahim Ali
21 tháng 4, 2000 (24 tuổi)
13
0
Chennaiyin
2023 King's Cup
TĐ
Sivasakthi Narayanan
9 tháng 7, 2001 (23 tuổi)
0
0
Bengaluru
NT Camp, May 2023
Rút lui vì chấn thương
Rút lui vì dương tính với COVID-19
Kết quả thi đấu
Năm 2022
24 tháng 9 năm 2022 (2022-09-24)Giải bóng đá giao hữu quốc tế – Hưng Thịnh 2022
Không phải là thành viên FIFA.
FIFA và AFC sử dụng tên gọi Hồng Kông và Ma Cao còn EAFF dùng tên gọi Hồng Kông, Trung Quốc và Ma Cao, Trung Quốc.
Theovi.wikipedia.org
Copy link
Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc khách hàng và chỉ dành cho khích lệ tinh thần trải nghiệm du lịch, chúng tôi không chịu trách nhiệm và không đưa ra lời khuyên cho mục đích khác.
Nếu bạn thấy bài viết này không phù hợp hoặc sai sót xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email [email protected]
1
Các câu hỏi thường gặp
1.
Đội tuyển bóng đá quốc gia Ấn Độ đã từng tham dự bao nhiêu lần Cúp bóng đá châu Á?
Đội tuyển bóng đá quốc gia Ấn Độ đã tham dự Cúp bóng đá châu Á tổng cộng 4 lần, với lần đầu tiên vào năm 1964 và thành tích tốt nhất là vị trí á quân.
2.
Ai là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển bóng đá quốc gia Ấn Độ?
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển bóng đá quốc gia Ấn Độ là Sunil Chhetri, với 92 bàn thắng trong 142 trận đấu.
3.
Sân vận động nào thường được sử dụng làm sân nhà cho đội tuyển bóng đá quốc gia Ấn Độ?
Đội tuyển bóng đá quốc gia Ấn Độ không có sân vận động cố định nhưng thường thi đấu tại Sân vận động Salt Lake ở Kolkata và Sân vận động Jawaharlal Nehru ở Delhi.
4.
Đội tuyển Ấn Độ đã có những thành tích nổi bật nào tại các kỳ Asiad?
Đội tuyển bóng đá Ấn Độ đã giành được huy chương vàng tại Đại hội thể thao châu Á vào các năm 1951 và 1962, cho thấy sự nổi bật trong lịch sử bóng đá châu Á.
5.
Khi nào đội tuyển bóng đá quốc gia Ấn Độ tham dự trận đấu quốc tế đầu tiên?
Đội tuyển bóng đá quốc gia Ấn Độ đã tham dự trận đấu quốc tế đầu tiên vào ngày 3 tháng 9 năm 1938, gặp đội tuyển Úc và kết thúc với tỷ số 5-3.
6.
Ai là huấn luyện viên trưởng hiện tại của đội tuyển bóng đá quốc gia Ấn Độ?
Huấn luyện viên trưởng hiện tại của đội tuyển bóng đá quốc gia Ấn Độ là Igor Štimac, người đã dẫn dắt đội từ năm 2019 đến nay.
7.
Đội tuyển bóng đá Ấn Độ đã từng tham dự FIFA World Cup chưa?
Đội tuyển bóng đá Ấn Độ chưa bao giờ tham dự FIFA World Cup, mặc dù đã đủ điều kiện tham gia giải đấu năm 1950 nhưng đã rút lui.
Trang thông tin điện tử nội bộ
Công ty cổ phần du lịch Việt Nam VNTravelĐịa chỉ: Tầng 20, Tòa A, HUD Tower, 37 Lê Văn Lương, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà NộiChịu trách nhiệm quản lý nội dung: 0965271393 - Email: [email protected]