Biệt danh | Biało-czerwoni (Trắng và đỏ) Orły (Đại bàng) |
---|---|
Hiệp hội | Polski Związek Piłki Nożnej (PZPN) |
Liên đoàn châu lục | UEFA (châu Âu) |
Huấn luyện viên trưởng | Michał Probierz |
Đội trưởng | Robert Lewandowski |
Thi đấu nhiều nhất | Robert Lewandowski (152) |
Ghi bàn nhiều nhất | Robert Lewandowski (83) |
Sân nhà | Sân vận động Quốc gia |
Mã FIFA | POL |
Hạng FIFA | |
Hiện tại | 28 2 (ngày 4 tháng 4 năm 2024) |
Cao nhất | 5 (8.2017) |
Thấp nhất | 78 (11.2013) |
Hạng Elo | |
Hiện tại | 21 8 (30 tháng 11 năm 2022) |
Cao nhất | 2 (10.9.1975) |
Thấp nhất | 58 (10.1956) |
Trận quốc tế đầu tiên | |
Hungary 1–0 Ba Lan (Budapest, Hungary; 18 tháng 12 năm 1921) | |
Trận thắng đậm nhất | |
Ba Lan 10–0 San Marino (Kielce, Ba Lan; 1 tháng 4 năm 2009) | |
Trận thua đậm nhất | |
Đan Mạch 8–0 Ba Lan (Copenhagen, Đan Mạch; 26 tháng 6 năm 1948) | |
Giải thế giới | |
Sồ lần tham dự | 9 (Lần đầu vào năm 1938) |
Kết quả tốt nhất | Hạng ba (1974, 1982) |
Giải vô địch bóng đá châu Âu | |
Sồ lần tham dự | 5 (Lần đầu vào năm 2008) |
Kết quả tốt nhất | Tứ kết (2016) |
Thành tích huy chương Thế vận hội | ||
---|---|---|
Bóng đá nam | ||
München 1972 | Đồng đội | |
Montréal 1976 | Đồng đội |
Đội tuyển bóng đá quốc gia Ba Lan (tiếng Ba Lan: Reprezentacja Polski w piłce nożnej) là đội tuyển quốc gia của Ba Lan, được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Ba Lan.
Trận đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Ba Lan diễn ra vào ngày 18 tháng 12 năm 1921, khi họ đối đầu với đội Hungary. Đội đã giành huy chương vàng tại Thế vận hội Mùa hè 1972 ở München và huy chương bạc tại Thế vận hội Mùa hè 1976 ở Montréal. Tại World Cup, thành tích tốt nhất của họ là hai lần đứng thứ ba vào các năm 1974 và 1982. Tại Euro, thành tích ấn tượng nhất của đội là vào tứ kết năm 2016.
Lịch sử
Lịch sử bóng đá của Ba Lan gắn liền với những thách thức do sự phân chia lịch sử của quốc gia dưới ba đế quốc: Nga, Áo và Đức vào cuối thế kỷ 19. Dù vậy, niềm đam mê bóng đá của người dân Ba Lan không hề giảm sút, dẫn đến việc thành lập đội tuyển quốc gia độc lập. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Ba Lan phục hồi và phát triển đội bóng của mình, ra đời vào năm 1921 và thi đấu trận đầu tiên với Hungary trong cùng năm.
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, bóng đá Ba Lan, cùng với đất nước, chịu sự chiếm đóng và áp bức tàn bạo từ Đức Quốc Xã và Liên Xô, khi hai quốc gia này liên minh để tiêu diệt Ba Lan. Mặc dù vậy, người dân Ba Lan đã nỗ lực bảo vệ di sản quốc gia, bao gồm cả bóng đá. Sau chiến tranh, đội tuyển quốc gia Ba Lan được khôi phục.
Ba Lan lần đầu tham dự World Cup vào năm 1938, và đó là lần duy nhất trước năm 1974. Sau đó, đội trở lại World Cup và đạt thành công với hai lần đứng thứ ba vào các năm 1974 và 1982. Đội tuyển phải chờ đến năm 2008 mới tham dự Euro, và vào năm 2016, Ba Lan đạt thành tích tốt nhất tại giải đấu này với việc vào tứ kết.
Danh hiệu
- Vô địch thế giới: Chưa đạt được
- Thành tích hạng ba: 1974; 1982
- Bóng đá nam tại Olympic:
- Huy chương vàng: 1972
- Huy chương bạc: 1976
Thành tích tại các giải đấu
Giải vô địch thế giới
Ba Lan đã tham gia 9 kỳ giải vô địch bóng đá thế giới, với thành tích tốt nhất là hai lần đứng thứ ba vào các năm 1974 và 1982.
Năm | Thành tích | Thứ hạng | Số trận | Thắng | Hòa* | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1930 | Không tham dự | |||||||
1934 | Bỏ cuộc | |||||||
1938 | Vòng 1 | 11 | 1 | 0 | 0 | 1 | 5 | 6 |
1950 | Không tham dự | |||||||
1954 | Bỏ cuộc | |||||||
1958 đến 1970 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
1974 | Hạng ba | 3 | 7 | 6 | 0 | 1 | 16 | 5 |
1978 | Vòng 2 | 5 | 6 | 3 | 1 | 2 | 6 | 6 |
1982 | Hạng ba | 3 | 7 | 3 | 3 | 1 | 11 | 5 |
1986 | Vòng 2 | 14 | 4 | 1 | 1 | 2 | 1 | 7 |
1990 đến 1998 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
2002 | Vòng 1 | 25 | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 7 |
2006 | 21 | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 4 | |
2010 đến 2014 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
2018 | Vòng 1 | 25 | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 5 |
2022 | Vòng 2 | 16 | 4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 5 |
2026 đến 2034 | Chưa xác định | |||||||
Tổng cộng | 9/22 2 lần hạng ba |
38 | 17 | 6 | 15 | 49 | 50 |
- *Bao gồm các trận đấu loại trực tiếp được quyết định bằng loạt sút phạt đền.
Thế vận hội Mùa hè
- (Tham gia các giải đấu quốc tế dành cho đội tuyển quốc gia trước kỳ Đại hội năm 1988)
Năm | Kết quả | Trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1900 | Không tham dự | ||||||
1904 | |||||||
1908 | |||||||
1912 | |||||||
1920 | |||||||
1924 | Vòng 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 5 |
1928 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1936 | Hạng tư | 4 | 2 | 0 | 2 | 11 | 10 |
1948 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1952 | Vòng 1 | 2 | 1 | 0 | 1 | 2 | 3 |
1956 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1960 | Vòng 1 | 3 | 1 | 0 | 2 | 7 | 5 |
1964 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1968 | |||||||
1972 | Huy chương vàng | 7 | 6 | 1 | 0 | 21 | 5 |
1976 | Huy chương bạc | 5 | 3 | 1 | 1 | 11 | 5 |
1980 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1984 | |||||||
1988 | |||||||
Tổng cộng | 6/22 1 lần huy chương vàng |
22 | 13 | 2 | 7 | 52 | 33 |
Giải vô địch châu Âu
Ba Lan đã góp mặt trong 5 vòng chung kết Giải vô địch bóng đá châu Âu, với lần đồng tổ chức vào năm 2012 (cùng Ukraina). Thành tích nổi bật nhất của họ là lọt vào tứ kết Euro 2016.
Năm | Thành tích | Số trận | Thắng | Hòa* | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1960 đến 2004 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
2008 | Vòng 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 4 |
2012 | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 3 | |
2016 | Tứ kết | 5 | 2 | 3 | 0 | 4 | 2 |
2020 | Vòng 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 4 | 6 |
2024 | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 6 | |
2028 | Chưa xác định | ||||||
2032 | |||||||
Tổng cộng | 5/17 1 lần tứ kết |
17 | 2 | 8 | 7 | 14 | 21 |
:*Bao gồm các trận đấu loại trực tiếp được quyết định bằng loạt sút phạt đền.
UEFA Nations League
Thành tích tại UEFA Nations League | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | Hạng đấu | Bảng | Pld | W | D | L | GF | GA | Thứ hạng | |
2018–19 | A | 3 | 4 | 0 | 2 | 2 | 4 | 6 | 10th | |
2020–21 | A | 1 | 6 | 2 | 1 | 3 | 6 | 6 | 10th | |
2022–23 | A | 4 | 6 | 2 | 1 | 3 | 6 | 12 | 11th | |
Tổng cộng | 16 | 4 | 4 | 8 | 16 | 24 | 10th |
Lịch thi đấu
Năm 2024
21 tháng 3 Vòng play-off UEFA Euro 2024 | Ba Lan | 5–1 | Estonia | Warsaw, Ba Lan |
---|
26 tháng 3 Vòng play-off UEFA Euro 2024 | Wales | 0–0 (s.h.p.) (4–5 p) |
Ba Lan | Cardiff, Wales |
---|
7 tháng 6 Giao hữu | Ba Lan | 3–1 | Ukraina | Warsaw, Ba Lan |
---|
10 tháng 6 Giao hữu | Ba Lan | 2–1 | Thổ Nhĩ Kỳ | Warsaw, Ba Lan |
---|
16 tháng 6 UEFA Euro 2024 | Ba Lan | 1–2 | Hà Lan | Hamburg, Đức |
---|
21 tháng 6 UEFA Euro 2024 | Ba Lan | 1–3 | Áo | Berlin, Đức |
---|
25 tháng 6 UEFA Euro 2024 | Pháp | 1–1 | Ba Lan | Dortmund, Đức |
---|
5 tháng 9 UEFA Nations League 2024–25 | Scotland | v | Ba Lan | Glasgow, Scotland |
---|
8 tháng 9 UEFA Nations League 2024–25 | Croatia | v | Ba Lan | Osijek, Croatia |
---|
12 tháng 10 UEFA Nations League 2024–25 | Ba Lan | v | Bồ Đào Nha | Warsaw, Ba Lan |
---|
15 tháng 10 UEFA Nations League 2024–25 | Ba Lan | v | Croatia | Warsaw, Ba Lan |
---|
15 tháng 11 UEFA Nations League 2024–25 | Bồ Đào Nha | v | Ba Lan | Porto, Bồ Đào Nha |
---|
18 tháng 11 UEFA Nations League 2024–25 | Ba Lan | v | Scotland | Warsaw, Ba Lan |
---|
Ban huấn luyện
- Thông tin cập nhật đến ngày 18 tháng 3 năm 2024
Vị trí | Tên |
---|---|
Huấn luyện viên trưởng | Michał Probierz |
Trợ lý huấn luyện viên | Michał Bartosz Robert Góralczyk Sebastian Mila |
Huấn luyện viên thủ môn | Andrzej Dawidziuk |
Huấn luyện viên thể lực | Radosław Gwiazda Mateusz Oszust |
Phân tích hình ảnh | Robert Musiałek |
Bác sĩ | Jacek Jaroszewski |
Vật lý trị liệu | Paweł Bamber Marcin Bator Wojciech Herman Adam Kurek |
Quản lý đội | Jakub Kwiatkowski |
Quản lý logistics | Łukasz Gawrjołek |
Giám đốc kỹ thuật | Paweł Kosedowski |
Trợ lý Giám đốc kỹ thuật | Paweł Sidorowicz |
Đầu bếp | Tomasz Leśniak |
Chuyên gia dinh dưỡng | Wojciech Zep |
Danh sách các huấn luyện viên
- Huấn luyện viên tạm quyền được in nghiêng.
Trước năm 1966, đội tuyển quốc gia Ba Lan được quản lý bởi Ủy ban tuyển chọn.
- Michał Matyas (1966–1967)
- Ryszard Koncewicz (1968–1970)
- Kazimierz Górski (1971–1976)
- Jacek Gmoch (1976–1978)
- Ryszard Kulesza (1978–1980)
- Antoni Piechniczek (1981–1986, 1996–1997)
- Wojciech Łazarek (1986–1989)
- Andrzej Strejlau (1989–1993)
- Lesław Ćmikiewicz (1993)
- Henryk Apostel (1994–1995)
- Władysław Stachurski (1996)
- Krzysztof Pawlak (1997)
- Janusz Wójcik (1997–1999)
- Jerzy Engel (2000–2002)
- Zbigniew Boniek (2002)
- Paweł Janas (2003–2006)
- Leo Beenhakker (2006–2009)
- Stefan Majewski (2009)
- Franciszek Smuda (2009–2012)
- Waldemar Fornalik (2012–2013)
- Adam Nawałka (2013–2018)
- Jerzy Brzęczek (2018–2021)
- Paulo Sousa (2021)
- Czesław Michniewicz (2022)
- Fernando Santos (2023)
- Michał Probierz (2023–)
Các cầu thủ nổi bật
Cầu thủ khoác áo đội tuyển nhiều nhất
Tính đến ngày 25 tháng 6 năm 2024, danh sách 10 cầu thủ có số lần khoác áo đội tuyển Ba Lan nhiều nhất bao gồm:
# | Cầu thủ | Thời gian | Số trận | Số bàn |
---|---|---|---|---|
1. | Robert Lewandowski | 2008– | 152 | 83 |
2. | Jakub Błaszczykowski | 2006–2023 | 109 | 21 |
3. | Kamil Glik | 2010–2022 | 103 | 6 |
4. | Michał Żewłakow | 1999–2011 | 102 | 3 |
5. | Grzegorz Lato | 1971–1984 | 100 | 45 |
Grzegorz Krychowiak | 2008–2023 | 100 | 5 | |
7. | Kazimierz Deyna | 1968–1978 | 97 | 41 |
8. | Jacek Bąk | 1993–2008 | 96 | 3 |
Jacek Krzynówek | 1999–2009 | 96 | 15 | |
10. | Kamil Grosicki | 2008– | 94 | 17 |
- In đậm
- những cầu thủ vẫn còn đang thi đấu cho đội tuyển quốc gia.
Các chân sút hàng đầu
Tính đến ngày 25 tháng 6 năm 2024, danh sách 10 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Ba Lan gồm:
# | Cầu thủ | Thời gian | Số bàn | Số trận |
---|---|---|---|---|
1. | Robert Lewandowski | 2008– | 83 | 152 |
2. | Włodzimierz Lubański | 1963–1980 | 48 | 65 |
3. | Grzegorz Lato | 1971–1984 | 45 | 100 |
4. | Kazimierz Deyna | 1968–1978 | 41 | 97 |
5. | Ernest Pol | 1955–1965 | 39 | 46 |
6. | Andrzej Szarmach | 1973–1982 | 32 | 61 |
7. | Gerard Cieślik | 1947–1958 | 27 | 45 |
8. | Zbigniew Boniek | 1976–1988 | 24 | 80 |
9. | Ernest Wilimowski | 1934–1939 | 21 | 22 |
Jakub Błaszczykowski | 2006–2023 | 21 | 109 |
- Những cầu thủ hiện tại
- những người vẫn đang khoác áo đội tuyển quốc gia.
Đội hình hiện tại
Đây là đội hình đã thi đấu tại UEFA Euro 2024.
Thông tin được cập nhật đến ngày 25 tháng 6 năm 2024 sau trận đấu với Pháp.
Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | TM | Wojciech Szczęsny | 18 tháng 4, 1990 (34 tuổi) | 84 | 0 | Juventus |
12 | TM | Łukasz Skorupski | 5 tháng 5, 1991 (33 tuổi) | 11 | 0 | Bologna |
22 | TM | Marcin Bułka | 4 tháng 10, 1999 (24 tuổi) | 1 | 0 | Nice |
2 | HV | Bartosz Salamon | 1 tháng 5, 1991 (33 tuổi) | 15 | 0 | Lech Poznań |
3 | HV | Paweł Dawidowicz | 20 tháng 5, 1995 (29 tuổi) | 13 | 0 | Hellas Verona |
4 | HV | Sebastian Walukiewicz | 5 tháng 4, 2000 (24 tuổi) | 4 | 1 | Empoli |
5 | HV | Jan Bednarek | 12 tháng 4, 1996 (28 tuổi) | 60 | 1 | Southampton |
14 | HV | Jakub Kiwior | 15 tháng 2, 2000 (24 tuổi) | 26 | 1 | Arsenal |
15 | HV | Tymoteusz Puchacz | 23 tháng 1, 1999 (25 tuổi) | 14 | 0 | 1. FC Kaiserslautern |
18 | HV | Bartosz Bereszyński | 12 tháng 7, 1992 (32 tuổi) | 56 | 0 | Empoli |
6 | TV | Jakub Piotrowski | 4 tháng 10, 1997 (26 tuổi) | 8 | 2 | Ludogorets Razgrad |
8 | TV | Jakub Moder | 7 tháng 4, 1999 (25 tuổi) | 26 | 2 | Brighton & Hove Albion |
10 | TV | Piotr Zieliński | 20 tháng 5, 1994 (30 tuổi) | 93 | 12 | Napoli |
11 | TV | Kamil Grosicki | 8 tháng 6, 1988 (36 tuổi) | 94 | 17 | Pogoń Szczecin |
13 | TV | Taras Romanczuk | 14 tháng 11, 1991 (32 tuổi) | 4 | 1 | Jagiellonia Białystok |
17 | TV | Damian Szymański | 16 tháng 6, 1995 (29 tuổi) | 18 | 2 | AEK Athens |
19 | TV | Przemysław Frankowski | 12 tháng 4, 1995 (29 tuổi) | 44 | 3 | Lens |
20 | TV | Sebastian Szymański | 10 tháng 5, 1999 (25 tuổi) | 36 | 3 | Fenerbahçe |
21 | TV | Nicola Zalewski | 23 tháng 1, 2002 (22 tuổi) | 21 | 1 | Roma |
24 | TV | Bartosz Slisz | 29 tháng 3, 1999 (25 tuổi) | 11 | 0 | Atlanta United |
25 | TV | Michał Skóraś | 15 tháng 2, 2000 (24 tuổi) | 9 | 0 | Club Brugge |
26 | TV | Kacper Urbański | 7 tháng 9, 2004 (19 tuổi) | 5 | 0 | Bologna |
7 | TĐ | Karol Świderski | 23 tháng 1, 1997 (27 tuổi) | 34 | 11 | Hellas Verona |
9 | TĐ | Robert Lewandowski (đội trưởng) | 21 tháng 8, 1988 (35 tuổi) | 152 | 83 | Barcelona |
16 | TĐ | Adam Buksa | 12 tháng 7, 1996 (28 tuổi) | 17 | 7 | Antalyaspor |
23 | TĐ | Krzysztof Piątek | 1 tháng 7, 1995 (29 tuổi) | 30 | 12 | İstanbul Başakşehir |
Cuộc triệu tập gần đây
Danh sách các cầu thủ được triệu tập trong vòng 12 tháng qua:
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Mateusz Kochalski | 25 tháng 7, 2000 (24 tuổi) | 0 | 0 | Stal Mielec | UEFA Euro 2024 |
TM | Oliwier Zych | 28 tháng 6, 2004 (20 tuổi) | 0 | 0 | Puszcza Niepołomice | UEFA Euro 2024 |
TM | Bartłomiej Drągowski | 19 tháng 8, 1997 (26 tuổi) | 2 | 0 | Panathinaikos | v. Bản mẫu:Country data FAR, 12 October 2023 |
TM | Kamil Grabara | 8 tháng 1, 1999 (25 tuổi) | 1 | 0 | VfL Wolfsburg | v. Bản mẫu:Country data FAR, 7 September 2023 |
HV | Paweł Bochniewicz | 30 tháng 1, 1996 (28 tuổi) | 3 | 0 | Heerenveen | UEFA Euro 2024 |
HV | Matty Cash | 7 tháng 8, 1997 (26 tuổi) | 15 | 1 | Aston Villa | v. Estonia, 21 March 2024 |
HV | Tomasz Kędziora | 11 tháng 6, 1994 (30 tuổi) | 32 | 1 | PAOK | v. Latvia, 21 November 2023 |
HV | Mateusz Wieteska | 11 tháng 2, 1997 (27 tuổi) | 4 | 0 | Cagliari | v. Latvia, 21 November 2023 |
HV | Bartłomiej Wdowik | 25 tháng 9, 2000 (23 tuổi) | 1 | 0 | Jagiellonia Białystok | v. Latvia, 21 November 2023 |
HV | Patryk Peda | 16 tháng 4, 2002 (22 tuổi) | 3 | 0 | SPAL | v. Latvia, 21 November 2023 |
TV | Jakub Kałuziński | 31 tháng 10, 2002 (21 tuổi) | 1 | 0 | Antalyaspor | UEFA Euro 2024 |
TV | Paweł Wszołek | 30 tháng 4, 1992 (32 tuổi) | 14 | 2 | Legia Warsaw | v. Wales, 26 March 2024 |
TV | Dominik Marczuk | 1 tháng 11, 2003 (20 tuổi) | 0 | 0 | Jagiellonia Białystok | v. Estonia, 21 March 2024 |
TV | Karol Struski | 18 tháng 1, 2001 (23 tuổi) | 1 | 0 | Aris Limassol | v. Latvia, 21 November 2023 |
TV | Mateusz Łęgowski | 29 tháng 1, 2003 (21 tuổi) | 1 | 0 | Salernitana | v. Latvia, 21 November 2023 |
TV | Patryk Dziczek | 25 tháng 2, 1998 (26 tuổi) | 2 | 0 | Piast Gliwice | v. Cộng hòa Séc, 17 November 2023 |
TV | Adrian Benedyczak | 24 tháng 11, 2000 (23 tuổi) | 0 | 0 | Parma Calcio | v. Cộng hòa Séc, 17 November 2023 |
TV | Jakub Kamiński | 5 tháng 6, 2002 (22 tuổi) | 14 | 1 | VfL Wolfsburg | v. Moldova, 15 October 2023 |
TV | Filip Marchwiński | 10 tháng 1, 2002 (22 tuổi) | 2 | 0 | Lech Poznań | v. Moldova, 15 October 2023 |
TV | Karol Linetty | 2 tháng 2, 1995 (29 tuổi) | 47 | 5 | Torino | v. Albania, 10 September 2023 |
TV | Kacper Kozłowski | 16 tháng 10, 2003 (20 tuổi) | 6 | 0 | Vitesse | v. Albania, 10 September 2023 |
TĐ | Arkadiusz Milik | 28 tháng 2, 1994 (30 tuổi) | 73 | 17 | Juventus | UEFA Euro 2024 |
|
- Giải vô địch quốc gia Ba Lan (Ekstraklasa)
- Liên đoàn bóng đá Ba Lan (PZPN)
Các liên kết bên ngoài
- Trang chính thức của đội tuyển bóng đá quốc gia Ba Lan Lưu trữ trên trang FIFA vào ngày 5 tháng 11 năm 2012
Bóng đá Ba Lan |
---|
Các đội tuyển bóng đá quốc gia châu Âu (UEFA) |
---|
Các đội tham dự Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008 |
---|