Biệt danh | Socceroos |
---|---|
Hiệp hội | FFA (Úc) |
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á) |
Liên đoàn khu vực | AFF (Đông Nam Á) |
Huấn luyện viên trưởng | Graham Arnold |
Đội trưởng | Mathew Ryan |
Thi đấu nhiều nhất | Mark Schwarzer (109) |
Ghi bàn nhiều nhất | Tim Cahill (50) |
Mã FIFA | AUS |
Hạng FIFA | |
Hiện tại | 23 |
Cao nhất | 14 (9.2009) |
Thấp nhất | 102 (11.2014) |
Hạng Elo | |
Hiện tại | 26 7 (30 tháng 11 năm 2022) |
Trận quốc tế đầu tiên | |
New Zealand 3–1 Úc (Dunedin, New Zealand; 17 tháng 6 năm 1922) | |
Trận thắng đậm nhất | |
Úc 31–0 Samoa thuộc Mỹ (Coffs Harbour, Úc; 11 tháng 4 năm 2001) | |
Trận thua đậm nhất | |
Úc 0–8 Nam Phi (Adelaide, Úc; 17 tháng 9 năm 1955) | |
Giải thế giới | |
Sồ lần tham dự | 6 (Lần đầu vào năm 1974) |
Kết quả tốt nhất | Vòng 2 (2006, 2022) |
Cúp bóng đá châu Á (từ 2007) | |
Sồ lần tham dự | 6 (Lần đầu vào năm 2007) |
Kết quả tốt nhất | Vô địch (2015) |
Cúp bóng đá châu Đại Dương | |
Sồ lần tham dự | 6 (Lần đầu vào năm 1980) |
Kết quả tốt nhất | Vô địch (1980, 1996, 2000, 2004) |
Cúp Liên đoàn các châu lục | |
Sồ lần tham dự | 4 (Lần đầu vào năm 1997) |
Kết quả tốt nhất | Á quân (1997) |
Đội tuyển bóng đá quốc gia Úc (tiếng Anh: Australia national soccer team) là đội tuyển bóng đá nam đại diện của Úc tham gia các giải đấu quốc tế. Ban đầu là thành viên của Liên đoàn bóng đá châu Đại Tây Dương, từ năm 2006 Úc đã gia nhập Liên đoàn bóng đá châu Á. Năm 2013, Úc trở thành thành viên chính thức của Liên đoàn bóng đá ASEAN (AFF), vững vàng vị trí đội số một tại Đông Nam Á cho đến nay. Mặc dù vượt trội so với các đội khác trong khu vực, Úc chưa từng tham dự ASEAN Championship.
Danh sách thành tích của đội bóng đến năm 2006 bao gồm bốn lần vô địch Cúp bóng đá châu Đại Tây Dương vào các năm 1980, 1996, 2000, 2004, hạng 4 tại Thế vận hội Mùa hè 1992, lọt vào vòng 2 World Cup 2006 và đạt giải á quân Cúp Liên đoàn châu lục năm 1997. Chuyển sang châu Á, Úc trở thành đối thủ mới của các đội mạnh như Nhật Bản, Hàn Quốc, Iran và Ả Rập Xê Út trong cuộc đua tới FIFA World Cup và Asian Cup. Với chiến thắng tại Asian Cup 2015 khi làm chủ nhà, Úc trở thành đội bóng đầu tiên và duy nhất từng vô địch ở hai châu lục khác nhau.
Các giải đấu
World Cup
Khi còn là thành viên của OFC cho đến năm 2006, Úc chỉ có hai lần tham dự vòng chung kết World Cup vào các năm 1974 và 2006 do FIFA chỉ cấp nửa suất tham dự cho các đội tuyển khu vực châu Đại Tây Dương, buộc họ phải chơi play-off liên lục địa với các đội mạnh hơn từ các châu lục khác, thường dẫn đến thất bại. Trong hai lần đầu tiên tham dự vòng loại World Cup, Úc thua Israel ở vòng play-off World Cup 1966 và bị CHDCND Triều Tiên loại khỏi vòng loại World Cup 1970. Từ năm 1978 đến 2002, Úc thua thêm bốn lần ở các trận play-off liên lục địa. Tuy nhiên, sau khi gia nhập khu vực châu Á - nơi FIFA cấp đến 4,5 suất, Úc đã có bốn lần liên tiếp tham dự World Cup từ năm 2010. Thành tích của Úc tại các kỳ World Cup là 2 lần vào vòng 16 đội.
Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1930 ↓ 1962 |
Không tham dự | ||||||
1966 ↓ 1970 |
Không vượt qua vòng loại | ||||||
1974 | Vòng 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 0 | 5 |
1978 ↓ 2002 |
Không vượt qua vòng loại | ||||||
2006 | Vòng 2 | 4 | 1 | 1 | 2 | 5 | 6 |
2010 | Vòng 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 6 |
2014 | 3 | 0 | 0 | 3 | 3 | 9 | |
2018 | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 5 | |
2022 | Vòng 2 | 4 | 2 | 0 | 2 | 4 | 6 |
2026 ↓ 2034 |
Chưa xác định | ||||||
Tổng | 2 lần Vòng 2 | 20 | 4 | 4 | 12 | 17 | 37 |
Cúp Liên đoàn châu lục
Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1992 | Không giành quyền tham dự | ||||||
1995 | |||||||
1997 | Á quân | 5 | 2 | 1 | 2 | 4 | 8 |
1999 | Không giành quyền tham dự | ||||||
2001 | Hạng ba | 4 | 2 | 0 | 2 | 3 | 2 |
2003 | Không giành quyền tham dự | ||||||
2005 | Vòng 1 | 3 | 0 | 0 | 3 | 5 | 10 |
2009 | Không giành quyền tham dự | ||||||
2013 | |||||||
2017 | Vòng 1 | 3 | 0 | 2 | 1 | 4 | 5 |
Tổng cộng | Á quân | 15 | 4 | 3 | 8 | 16 | 25 |
Asian Cup
Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1956 đến 2004 | Không tham dự, vì không phải thành viên của AFC | ||||||
2007 | Tứ kết | 4 | 1 | 2 | 1 | 7 | 5 |
2011 | Á quân | 6 | 4 | 1 | 1 | 13 | 2 |
2015 | Vô địch | 6 | 5 | 0 | 1 | 14 | 3 |
2019 | Tứ kết | 5 | 2 | 1 | 2 | 6 | 4 |
2023 | 5 | 3 | 1 | 1 | 9 | 3 | |
2027 | Vượt qua vòng loại | ||||||
Tổng cộng | Vô địch | 26 | 15 | 5 | 6 | 49 | 17 |
Cúp bóng đá châu Đại Tây Dương
Thành tích tại giải | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | Vị trí | St | T | H | B | Bt | Bb |
1973 | Không tham dự | |||||||
1980 | Vô địch | 1st | 4 | 4 | 0 | 0 | 24 | 4 |
1996 | 1st | 4 | 3 | 1 | 0 | 14 | 0 | |
1998 | Á quân | 2nd | 4 | 3 | 0 | 1 | 23 | 3 |
2000 | Vô địch | 1st | 4 | 4 | 0 | 0 | 26 | 0 |
2002 | Á quân | 2nd | 5 | 4 | 0 | 1 | 23 | 2 |
2004 | Vô địch | 1st | 7 | 6 | 1 | 0 | 32 | 4 |
2008–nay | Không còn là thành viên OFC | |||||||
Tổng cộng | 4 lần vô địch | 6/10 | 28 | 24 | 2 | 2 | 142 | 13 |
Olympic Mùa hè
- (Nội dung thi đấu cho đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
Thành tích tại Thế vận hội Mùa hè | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | Vị trí | St | T | H | B | Bt | Bb | ||||||
1908–1952 | Không tham dự | |||||||||||||
1956 | Tứ kết | 5th | 2 | 1 | 0 | 1 | 4 | 4 | ||||||
1960 | Bỏ cuộc | |||||||||||||
1964–1984 | Không tham dự | |||||||||||||
1988 | Tứ kết | 7th | 4 | 2 | 0 | 2 | 2 | 6 | ||||||
Tổng cộng | 2 lần tứ kết | 2/17 | 6 | 3 | 0 | 3 | 6 | 10 |
Kết quả
2024
6 tháng 1 Giao hữu | Bahrain | 0–2 | Úc | Abu Dhabi, UAE |
---|
13 tháng 1 Bảng B AFC Asian Cup 2023 | Úc | 2–0 | Ấn Độ | Al Rayyan, Qatar |
---|
18 tháng 1 Bảng B AFC Asian Cup 2023 | Syria | 0–1 | Úc | Doha, Qatar |
---|
23 tháng 1 Bảng B AFC Asian Cup 2023 | Úc | 1–1 | Uzbekistan | Doha, Qatar |
---|
28 tháng 1 Vòng 16 đội AFC Asian Cup 2023 | Úc | 4–0 | Indonesia | Al Rayyan, Qatar |
---|
2 tháng 2 Tứ kết AFC Asian Cup 2023 | Úc | 1–2 (s.h.p.) | Hàn Quốc | Al Wakrah, Qatar |
---|
21 tháng 3 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Úc | 2–0 | Liban | Sydney, Úc |
---|
26 tháng 3 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Liban | 0–5 | Úc | Canberra, Úc |
---|
6 tháng 6 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Bangladesh | 0–2 | Úc | Dhaka, Bangladesh |
---|
11 tháng 6 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Úc | 5–0 | Palestine | Perth, Úc |
---|
5 tháng 9 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Úc | v | Bahrain |
10 tháng 9 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Indonesia | v | Úc |
10 tháng 10 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Úc | v | Trung Quốc |
15 tháng 10 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Nhật Bản | v | Úc |
14 tháng 11 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Úc | v | Ả Rập Xê Út |
19 tháng 11 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Bahrain | v | Úc |
Đối thủ
Đối thủ truyền thống của Úc là đội tuyển láng giềng New Zealand. Cuộc đối đầu giữa hai đội bắt đầu từ năm 1922, khi họ chạm trán lần đầu tiên trong cả hai trận đấu quốc tế. Mối rival giữa Socceroos và All White (New Zealand) là một phần của mối rival 'thân thiện' rộng lớn hơn giữa hai nước láng giềng Úc và New Zealand, không chỉ trong thể thao mà còn trong văn hóa. Mối rival ngày càng sâu sắc khi cả Úc và New Zealand đều là thành viên của OFC, thường xuyên đấu trong các trận chung kết Cúp bóng đá châu Đại Tây Dương và tranh suất dự World Cup, nơi chỉ có một đội từ OFC tiến vào vòng play-off World Cup. Kể từ khi Úc rời OFC để gia nhập AFC vào năm 2006, các trận đấu giữa hai đội đã ít diễn ra hơn. Tuy nhiên, mối cạnh tranh vẫn rất lớn và các trận đấu đôi khi nhận được sự chú ý lớn từ các phương tiện truyền thông và công chúng.
Sau khi gia nhập AFC, Úc bắt đầu đối mặt với một trong những đối thủ nặng ký của châu Á là Nhật Bản. Sự cạnh tranh giữa hai đội bắt đầu từ World Cup 2006, khi Úc và Nhật Bản cùng nằm trong bảng đấu dù Úc vẫn là thành viên của OFC. Cuộc đối đầu giữa hai đội tiếp tục diễn ra thường xuyên tại các giải đấu của AFC, bao gồm cả trận chung kết Cúp bóng đá châu Á 2011 và vòng loại World Cup 2010, 2014, 2018 và 2022.
Một đối thủ khác mà Úc đối đầu nặng ký ở châu Á là Hàn Quốc. Hai đội đã gặp nhau trong ba chiến dịch vòng loại World Cup từ những năm 1970 và kể từ khi gia nhập AFC, họ liên tục gặp nhau, với việc Úc giành chiến thắng tại trận chung kết Cúp bóng đá châu Á 2015.
Hình ảnh của đội tuyển
Áo đấu
Bộ đồ thi đấu đầu tiên của Úc sử dụng màu xanh da trời với một vòng màu hạt dẻ ở tất, màu sắc đại diện cho hai bang New South Wales và Queensland, một thiết kế gợi nhớ đến đội tuyển bóng bầu dục quốc gia của Úc trong giai đoạn này. Họ sử dụng chủ yếu màu xanh lam nhạt cho bộ đồ này cho đến năm 1924 khi chuyển sang màu xanh lục và vàng.
Từ những năm 1960, Đội tuyển bóng đá quốc gia Úc đã mặc áo thi đấu màu vàng, thường kết hợp với quần đùi màu xanh lá cây và tất màu vàng. Màu sắc của tất đã thay đổi qua các thập kỷ 1970, 1980 và 1990 từ màu trắng sang màu xanh lục tương tự như quần đùi, sau đó là sang màu vàng như áo thi đấu. Điều này thể hiện sự đặc biệt của bộ đồng phục, dẫn chính xác đến việc sử dụng sắc thái xanh lục và vàng, không giống như các đội tuyển quốc gia khác thường chọn màu sắc dựa trên quốc kỳ với các sắc màu như xanh lam, đỏ và trắng; Đội tuyển Úc lại chọn màu sắc từ cây keo đặc trưng với lá xanh lục và hoa vàng.
Bộ quần áo sân khách hiện tại của Đội tuyển bóng đá quốc gia Úc là áo sơ mi màu ngọc lam với sọc vàng ở hai bên áo, quốc huy nằm trên nền hải quân. Bộ đồ này đi kèm với quần đùi màu xanh nước biển (cũng có sọc vàng) và tất màu ngọc lam. Bộ quần áo của Đội tuyển bóng đá Úc đã được sản xuất bởi nhiều nhà sản xuất như Umbro, Adidas, KingRoo và từ năm 2004, Nike.
Thay vì hiển thị logo của Liên đoàn Bóng đá Úc, áo thi đấu của Đội tuyển bóng đá quốc gia Úc theo truyền thống có quốc huy Australia trên ngực trái. Đội lần đầu tiên mặc màu xanh lá cây và màu vàng vào năm 1924. Trang phục thi đấu của họ tại World Cup 1974 do Adidas sản xuất, cũng như tất cả các trang phục của các đội tuyển quốc gia khác tham dự giải đấu, với sự tài trợ của Adidas. Tuy nhiên, bộ đồ này có nhãn hiệu Umbro do hợp tác với Úc vào thời điểm đó. Nike đã gia hạn hợp đồng sản xuất bộ quần áo bóng đá với Liên đoàn Bóng đá Úc thêm 11 năm nữa vào năm 2012, cho phép họ tiếp tục sản xuất trang phục thi đấu cho đội tuyển quốc gia đến năm 2022. Trước World Cup 2014, Đội tuyển bóng đá quốc gia Úc đã tiết lộ bộ quần áo mới. Thiết kế của bộ quần áo bao gồm áo sơ mi màu vàng trơn với cổ màu xanh lá cây, quần đùi màu xanh đậm và tất trắng, để gợi nhớ đến Socceroos năm 1974. Bên trong cổ áo có thêu dòng trích dẫn 'Chúng tôi, Socceroos, có thể làm điều không thể', từ Peter Wilson, đội trưởng của Đội tuyển bóng đá quốc gia Úc năm 1974. Bộ đồng phục này đã nhận được sự chào đón nồng nhiệt. Vào tháng 3 năm 2016, Liên đoàn Bóng đá Úc tiết lộ bộ đồ bóng đá mới của Socceroos, bao gồm áo thi đấu màu vàng, quần đùi màu vàng và tất màu xanh lá cây. Điều này được cho là phù hợp với chỉ thị của FIFA, yêu cầu tất cả các đội tuyển quốc gia mặc áo sơ mi và quần đùi đồng bộ. Bộ quần áo này đã gây ra nhiều tranh cãi trong công chúng, chủ yếu là do sự thay đổi màu sắc của quần đùi từ màu xanh truyền thống sang màu vàng.
Nhà cung cấp trang phục
Nhà cung cấp trang phục | Giai đoạn | Ghi chú |
---|---|---|
Umbro | 1974–1983 | Áo đấu tại FIFA World Cup 1974 được sản xuất bởi Adidas nhưng để logo của Umbro. |
Adidas | 1983–1989 | |
Kingroo | 1990–1993 | |
Patrick | 1993 | |
Adidas | 1993–2004 | |
Nike | 2004–nay | Thoả thuận kết thúc vào năm 2023. |
Biệt danh
Biệt danh 'Socceroos' của Úc được đặt vào năm 1967 bởi nhà báo Sydney Tony Horstead trong bài báo về đội tuyển của ông trong chuyến đi từ thiện đến miền Nam Việt Nam trong Chiến tranh Việt Nam. Biệt danh này thường được sử dụng bởi người dân Úc và Liên đoàn bóng đá của họ, FFA. Nó phản ánh xu hướng sử dụng các thuật ngữ thông tục trong nền văn hóa quốc gia và tiếng Anh Úc để gọi môn thể thao này.
Tên gọi 'Socceroos' cũng giống như hầu hết các biệt danh khác của các đội tuyển quốc gia Úc; được sử dụng một cách phi chính thức khi nhắc đến đội bóng trên các phương tiện truyền thông hoặc trong các cuộc trò chuyện. Nguyên gốc của biệt danh này liên quan đến biểu tượng quốc gia Úc, trong trường hợp này là loài kangaroo. Từ 'soccer' và 'kangaroo' đã được kết hợp lại thành từ ghép là 'football-roo', ví dụ như 'Olyroos' cho đội bóng đá Olympic Úc hoặc 'Hockeyroos' cho đội khúc côn cầu nữ quốc gia Australia.
Cầu thủ
Đây là đội hình đã hoàn thành vòng loại AFC Asian Cup 2027.
Số liệu thống kê tính đến ngày 11 tháng 6 năm 2024 sau trận gặp Palestine.
Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | TM | Izzo, PaulPaul Izzo | 6 tháng 1, 1995 (29 tuổi) | 0 | 0 | Melbourne Victory |
12 | TM | Thomas, LawrenceLawrence Thomas | 9 tháng 5, 1992 (32 tuổi) | 1 | 0 | Western Sydney Wanderers |
18 | TM | Gauci, JoeJoe Gauci | 4 tháng 7, 2000 (24 tuổi) | 4 | 0 | Aston Villa |
2 | HV | Jones, GethinGethin Jones | 13 tháng 10, 1995 (28 tuổi) | 6 | 0 | Bolton Wanderers |
3 | HV | Strain, RyanRyan Strain | 2 tháng 4, 1997 (27 tuổi) | 6 | 0 | St Mirren |
5 | HV | Bos, JordanJordan Bos | 29 tháng 10, 2002 (21 tuổi) | 15 | 1 | Westerlo |
13 | HV | Circati, AlessandroAlessandro Circati | 10 tháng 10, 2003 (20 tuổi) | 2 | 0 | Parma |
16 | HV | Behich, AzizAziz Behich | 16 tháng 12, 1990 (33 tuổi) | 71 | 2 | Melbourne City |
19 | HV | Souttar, HarryHarry Souttar | 22 tháng 10, 1998 (25 tuổi) | 30 | 11 | Leicester City |
21 | HV | Burgess, CameronCameron Burgess | 21 tháng 10, 1995 (28 tuổi) | 9 | 0 | Ipswich Town |
HV | Rowles, KyeKye Rowles | 24 tháng 6, 1998 (26 tuổi) | 21 | 1 | Heart of Midlothian | |
8 | TV | Metcalfe, ConnorConnor Metcalfe | 5 tháng 11, 1999 (24 tuổi) | 23 | 0 | St. Pauli |
10 | TV | Hrustic, AjdinAjdin Hrustic | 5 tháng 7, 1996 (28 tuổi) | 27 | 4 | Heracles Almelo |
14 | TV | Devlin, CameronCameron Devlin | 7 tháng 6, 1998 (26 tuổi) | 4 | 0 | Heart of Midlothian |
17 | TV | Baccus, KeanuKeanu Baccus | 7 tháng 6, 1998 (26 tuổi) | 19 | 1 | Mansfield Town |
22 | TV | Irvine, JacksonJackson Irvine (đội trưởng) | 7 tháng 3, 1993 (31 tuổi) | 70 | 11 | St. Pauli |
23 | TV | Nisbet, JoshJosh Nisbet | 15 tháng 6, 1999 (25 tuổi) | 2 | 0 | Central Coast Mariners |
4 | TĐ | Stamatelopoulos, ApostolosApostolos Stamatelopoulos | 9 tháng 4, 1999 (25 tuổi) | 1 | 0 | Newcastle Jets |
6 | TĐ | Boyle, MartinMartin Boyle | 25 tháng 4, 1993 (31 tuổi) | 29 | 9 | Hibernian |
7 | TĐ | Leckie, MathewMathew Leckie | 4 tháng 2, 1991 (33 tuổi) | 79 | 14 | Melbourne City |
9 | TĐ | Taggart, AdamAdam Taggart | 2 tháng 6, 1993 (31 tuổi) | 19 | 7 | Perth Glory |
11 | TĐ | Yengi, KusiniKusini Yengi | 15 tháng 1, 1999 (25 tuổi) | 8 | 4 | Portsmouth |
15 | TĐ | Arzani, DanielDaniel Arzani | 4 tháng 1, 1999 (25 tuổi) | 7 | 1 | Melbourne Victory |
20 | TĐ | Irankunda, NestoryNestory Irankunda | 9 tháng 2, 2006 (18 tuổi) | 2 | 1 | Adelaide United |
TĐ | Duke, MitchMitch Duke | 18 tháng 1, 1991 (33 tuổi) | 40 | 12 | Machida Zelvia |
Đã từng được triệu tập
Những cầu thủ sau đây đã từng được triệu tập trong vòng 12 tháng qua.
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Ryan, MathewMathew Ryan (đội trưởng) | 8 tháng 4, 1992 (32 tuổi) | 93 | 0 | AZ | v. Liban, 26 March 2024 |
TM | Glover, TomTom Glover | 24 tháng 12, 1997 (26 tuổi) | 0 | 0 | Middlesbrough | v. Liban, 26 March 2024 |
TM | Maynard-Brewer, AshleyAshley Maynard-Brewer | 25 tháng 6, 1999 (25 tuổi) | 0 | 0 | Charlton Athletic | v. Palestine, 21 November 2023 |
TM | Redmayne, AndrewAndrew Redmayne | 13 tháng 1, 1989 (35 tuổi) | 4 | 0 | Sydney FC | v. New Zealand, 18 October 2023 |
HV | Atkinson, NathanielNathaniel Atkinson | 13 tháng 6, 1999 (25 tuổi) | 13 | 0 | Heart of Midlothian | v. Liban, 26 March 2024 |
HV | Deng, ThomasThomas Deng | 20 tháng 3, 1997 (27 tuổi) | 4 | 0 | Albirex Niigata | v. Liban, 26 March 2024 |
HV | King, JoelJoel King | 30 tháng 10, 2000 (23 tuổi) | 4 | 0 | Sydney FC | v. Liban, 26 March 2024 |
HV | Miller, LewisLewis Miller | 24 tháng 8, 2000 (23 tuổi) | 6 | 0 | Hibernian | v. Liban, 21 March 2024 |
HV | Degenek, MilošMiloš Degenek | 28 tháng 4, 1994 (30 tuổi) | 45 | 1 | Red Star Belgrade | v. New Zealand, 18 October 2023 |
HV | Stensness, GianniGianni Stensness | 7 tháng 2, 1999 (25 tuổi) | 2 | 0 | Viking | v. Argentina, 15 June 2023 |
TV | Yazbek, PatrickPatrick Yazbek | 5 tháng 4, 2002 (22 tuổi) | 1 | 0 | Viking | v. Liban, 26 March 2024 |
TV | McGree, RileyRiley McGree | 2 tháng 11, 1998 (25 tuổi) | 25 | 1 | Middlesbrough | v. Liban, 21 March 2024 |
TV | O'Neill, AidenAiden O'Neill | 4 tháng 7, 1998 (26 tuổi) | 13 | 0 | Standard Liège | v. Hàn Quốc, 3 February 2024 |
TV | Luongo, MassimoMassimo Luongo | 25 tháng 9, 1992 (31 tuổi) | 45 | 6 | Ipswich Town | v. Palestine, 21 November 2023 |
TV | Robertson, AlexanderAlexander Robertson | 17 tháng 4, 2003 (21 tuổi) | 2 | 0 | Portsmouth | v. New Zealand, 18 October 2023 |
TV | Genreau, DenisDenis Genreau | 21 tháng 5, 1999 (25 tuổi) | 6 | 0 | Toulouse | v. México, 9 September 2023 |
TĐ | Goodwin, CraigCraig Goodwin | 16 tháng 12, 1991 (32 tuổi) | 25 | 6 | Al-Wehda | v. Liban, 26 March 2024 |
TĐ | Borrello, BrandonBrandon Borrello | 25 tháng 7, 1995 (28 tuổi) | 11 | 2 | Western Sydney Wanderers | v. Liban, 26 March 2024 |
TĐ | Fornaroli, BrunoBruno Fornaroli | 7 tháng 9, 1987 (36 tuổi) | 7 | 0 | Melbourne Victory | v. Liban, 26 March 2024 |
TĐ | Silvera, SamuelSamuel Silvera | 25 tháng 10, 2000 (23 tuổi) | 6 | 0 | Middlesbrough | v. Liban, 26 March 2024 |
TĐ | Iredale, JohnJohn Iredale | 1 tháng 8, 1999 (24 tuổi) | 2 | 1 | SV Wehen Wiesbaden | v. Liban, 26 March 2024 |
TĐ | Tilio, MarcoMarco Tilio | 23 tháng 8, 2001 (22 tuổi) | 9 | 0 | Melbourne City | v. Hàn Quốc, 3 February 2024 |
TĐ | Maclaren, JamieJamie Maclaren | 29 tháng 7, 1993 (30 tuổi) | 32 | 11 | Melbourne City | v. Palestine, 21 November 2023 |
TĐ | Mabil, AwerAwer Mabil | 15 tháng 9, 1995 (28 tuổi) | 33 | 9 | Grasshoppers | v. New Zealand, 18 October 2023 |
TĐ | Toure, MohamedMohamed Toure | 26 tháng 3, 2004 (20 tuổi) | 1 | 0 | Paris FC | v. New Zealand, 18 October 2023 |
TĐ | D'Agostino, NicholasNicholas D'Agostino | 25 tháng 2, 1998 (26 tuổi) | 3 | 0 | Viking | v. México, 9 September 2023 |
Bản ghi kỷ lục
Đến ngày 11 tháng 6 năm 2024, có 10 cầu thủ đã khoác áo đội tuyển Úc nhiều lần nhất là:
# | Họ tên | Năm thi đấu | Số trận | Số bàn thắng |
---|---|---|---|---|
1 | Mark Schwarzer | 1993–2013 | 109 | 0 |
2 | Tim Cahill | 2004–2018 | 108 | 50 |
3 | Lucas Neill | 1996–2013 | 96 | 1 |
4 | Brett Emerton | 1998–2012 | 95 | 20 |
5 | Mathew Ryan | 2012– | 93 | 0 |
6 | Alex Tobin | 1988–1998 | 87 | 2 |
7 | Paul Wade | 1986–1996 | 84 | 10 |
Mark Bresciano | 2001–2015 | 13 | ||
8 | Luke Wilkshire | 2004–2014 | 80 | 8 |
Mark Milligan | 2006–2019 | 6 |
Đến ngày 20 tháng 11 năm 2018, có 10 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Úc là:
# | Họ tên | Năm thi đấu | Số bàn thắng | Số trận |
---|---|---|---|---|
1 | Tim Cahill | 2004–2018 | 50 | 108 |
2 | Damian Mori | 1992–2002 | 29 | 45 |
3 | Archie Thompson | 2001–2013 | 28 | 53 |
4 | John Aloisi | 1997–2008 | 27 | 55 |
5 | John Kosmina | 1977–1988 | 25 | 60 |
Attila Abonyi | 1967–1977 | 61 | ||
7 | David Zdrilić | 1997–2005 | 20 | 30 |
Brett Emerton | 1998–2012 | 95 | ||
Mike Jedinak | 2008–2018 | 79 | ||
10 | Graham Arnold | 1985–1997 | 19 | 56 |
Người huấn luyện
Tên | Giai đoạn | Số trận | Thắng | Hoà | Bại | Danh hiệu |
---|---|---|---|---|---|---|
Tiko Jelisavcic | 1965 | 6 | 3 | 0 | 3 | |
Joe Vlatsis | 1967-1969 | 23 | 13 | 7 | 3 | |
Ralé Rasic | 1970-1974 | 31 | 16 | 9 | 6 | Vòng 1 Giải vô địch bóng đá thế giới 1974 |
Brian Green | 1976 | 2 | 2 | 0 | 0 | |
Jim Shoulder | 1976-1978 | 25 | 10 | 7 | 8 | |
Rudi Gutendorf | 1979-1981 | 18 | 3 | 8 | 7 | Vô địch Cúp bóng đá châu Đại Dương 1980 |
Les Scheinflug | 1981-1983 | 12 | 8 | 1 | 3 | |
Frank Arok | 1983-1989 | 46 | 21 | 14 | 11 | |
Les Scheinflug (thay Frank Arok vắng mặt) | 1983 | 4 | 3 | 0 | 1 | |
Les Scheinflug | 1990 | 1 | 1 | 0 | 0 | |
Eddie Thomson | 1990-1996 | 56 | 26 | 11 | 19 | Vô địch Cúp bóng đá châu Đại Dương 1996 |
Les Scheinflug (thay Eddie Thomson vắng mặt) | 1992 | 3 | 2 | 1 | 0 | |
Vic Fernandez (thay Eddie Thomson vắng mặt) | 1992 | 2 | 1 | 0 | 1 | |
Les Scheinflug (thay Eddie Thomson vắng mặt) | 1994 | 1 | 1 | 0 | 0 | |
Raul Blanco (tạm quyền) | 1996 | 2 | 2 | 0 | 0 | |
Terry Venables | 1997-1998 | 23 | 15 | 3 | 5 | Hạng nhì Cúp Liên đoàn các châu lục 1997 |
Raul Blanco (tạm quyền) | 1998-1999 | 5 | 3 | 1 | 1 | Hạng nhì Cúp bóng đá châu Đại Dương 1998 |
Frank Farina | 1999-2005 | 58 | 34 | 9 | 15 | Vô địch Cúp bóng đá châu Đại Dương 2000 Hạng ba Cúp Liên đoàn các châu lục 2001 Hạng nhì Cúp bóng đá châu Đại Dương 2002 Vô địch Cúp bóng đá châu Đại Dương 2004 Vòng 1 Cúp Liên đoàn các châu lục 2005 |
Guus Hiddink | 2005-2006 | 13 | 8 | 2 | 3 | Vòng 2 Giải vô địch bóng đá thế giới 2006 |
Graham Arnold | 2006-2007 | 12 | 5 | 3 | 4 | Tứ kết Cúp bóng đá châu Á 2007 |
Rob Baan (tạm quyền) | 2007 | 1 | 1 | 0 | 0 | |
Pim Verbeek | 2008-2010 | 33 | 18 | 9 | 6 | Vòng 1 Giải vô địch bóng đá thế giới 2010 |
Han Berger (tạm quyền) | 2010 | 1 | 0 | 0 | 1 | |
Holger Osieck | 2010-2013 | 44 | 23 | 10 | 11 | Á quân Cúp bóng đá châu Á 2011 |
Aurelio Vidmar (tạm quyền) | 2013 | 1 | 1 | 0 | 0 | |
Ange Postecoglou | 2013-2017 | 49 | 22 | 12 | 15 | Vòng 1 Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 Vô địch Cúp bóng đá châu Á 2015 Vòng 1 Cúp Liên đoàn các châu lục 2017 |
Bert van Marwijk | 2018 | 7 | 2 | 2 | 3 | Vòng 1 Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 |
Graham Arnold | 2018-nay | 20 | 15 | 2 | 3 | Tứ kết Cúp bóng đá châu Á 2019 |