|
Đ, đ là một ký tự được sử dụng trong một số ngôn ngữ sử dụng bảng chữ cái Latinh. Ký tự này đứng thứ bảy trong bảng chữ cái tiếng Việt.
Trong một số ngôn ngữ như tiếng Iceland hay tiếng Anh cổ, có một ký tự eth có hình dạng chữ hoa là Ð (U+00D0), tương tự như hình dạng chữ hoa của ký tự đ, nhưng hình dạng chữ thường của nó là ð (U+00F0), chỉ có sự tương đồng gần giống, không giống hệt như hình dạng chữ thường của ký tự đ.
Sử dụng
Tiếng Việt
Trong tiếng Việt thời Trung đại, ký tự đ được dùng để biểu thị âm nội bạo quặt lưỡi hữu thanh /ᶑ/. Trở thành tiếng Việt hiện đại, ký tự đ được sử dụng để biểu thị âm nội bạo lợi hữu thanh /ɗ/. Trong Từ điển An Nam – Bồ Đào Nha – La-tinh xuất bản năm 1651 của Đắc Lộ, ký tự đ cùng với ký tự ꞗ không có hình thức chữ hoa và chữ thường, đ là dạng duy nhất của ký tự đ, không phải là chữ hoa mà cũng không phải là chữ thường. Đến khi cải tiến bảng chữ cái tiếng Việt mới, hình thức chữ hoa của ký tự đ được biểu thị là Đ.
Chữ Latinh Gaj
Đ cũng là một ký tự trong Bảng chữ cái Latinh Gaj, được sử dụng trong tiếng Bosna, tiếng Croatia, tiếng Montenegro và tiếng Serbia. Tuy nhiên, khác với tiếng Việt, ký tự Đ trong Bảng chữ cái Latinh Gaj biểu thị âm /dʑ/, gần giống với ký tự Gi trong tiếng Việt. Vì vậy, khi người Serbia viết bằng tiếng Anh hoặc ngôn ngữ khác, nếu có ký tự Đ, nó thường được chuyển thành Dj. Ví dụ, tên Novak Djokovic trong tiếng Serbia theo chữ Latinh Gaj sẽ là Novak Đoković, nhưng trong các ngôn ngữ khác, tên anh thường được viết là Djokovic thay vì Dokovic, để giữ nguyên phát âm 'Giô-cô-vích' và tránh phát âm sai là 'Đô-cô-vích'.