Đơn vị Tiền tệ Châu Âu (ECU) là gì?
Đơn vị Tiền tệ Châu Âu (ECU) là đơn vị tiền tệ chính thức của Hệ thống Tiền tệ Châu Âu (EMS) trước khi được thay thế bởi euro. Giá trị của ECU được sử dụng để xác định tỷ giá hối đoái và dự trữ giữa các thành viên của EMS, nhưng nó luôn là một đơn vị kế toán chứ không phải là một loại tiền tệ thực sự.
Những điều Quan trọng cần Nhớ
- Đơn vị Tiền tệ Châu Âu (ECU) là đơn vị tiền tệ được sử dụng bởi Hệ thống Tiền tệ Châu Âu (EMS) trước khi được thay thế bởi euro.
- ECU được giới thiệu vào năm 1979 và thay thế bằng euro vào năm 1999.
- Nó là một hợp thành của 12 quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu.
- Cơ chế tỷ giá hối đoái (ERM) được giới thiệu cùng với ECU, được thiết kế để giảm biến động tỷ giá hối đoái và đạt được sự ổn định tiền tệ ở Châu Âu.
Hiểu về Đơn vị Tiền tệ Châu Âu (ECU)
Đơn vị Tiền tệ Châu Âu (ECU) được giới thiệu vào ngày 13 tháng 3 năm 1979, cùng với cơ chế tỷ giá hối đoái (ERM), nhằm mục đích giảm biến động tỷ giá và đạt được sự ổn định tiền tệ tại Châu Âu trước khi euro được giới thiệu vào ngày 1 tháng 1 năm 1999, với tỷ lệ cân bằng. ECU thay thế Đơn vị Tài khoản Châu Âu vào năm 1979.
ERM nhằm hạn chế dao động giữa các đồng tiền ECU. ECU được sử dụng trong các giao dịch tài chính quốc tế khác nhau, cho phép các chứng khoán được định giá bằng ECU mang lại sự đa dạng hóa ngoại hối.
ECU là một đơn vị tiền tệ hỗn hợp 'nhân tạo' dựa trên một giỏ các đồng tiền của các thành viên Liên minh Châu Âu (EU), được điều chỉnh theo phần trăm sản lượng của mỗi quốc gia trong EU. ECU bắt đầu với chín đồng tiền và đến cuối năm 1989 đến hết năm 1999, giỏ tiền này có 12 đồng tiền. Các đồng tiền bao gồm franc Bỉ, mark Đức, krone Đan Mạch, peseta Tây Ban Nha, franc Pháp, bảng Anh, drachma Hy Lạp, bảng Ai Len, lira Ý, franc Luxembourg, guilder Hà Lan và escudo Bồ Đào Nha.
Những Điều Đặc Biệt
EMS được đánh dấu bởi sự bất ổn về tiền tệ và tranh luận chính trị về tỷ lệ hối đoái quốc gia phù hợp, khi các đồng tiền khác phải tuân theo chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Đức. Tỷ giá của các đồng tiền mạnh như Đức Đồng và các đồng tiền yếu như krone Đan Mạch được điều chỉnh định kỳ. Nhưng sau năm 1986, thay đổi lãi suất quốc gia được sử dụng để giữ cho các đồng tiền trong một phạm vi hẹp.
Tuy nhiên, vì chu kỳ kinh tế của Đức và Anh không phù hợp lắm—một phần do việc thống nhất lại của Đức—Anh gặp khó khăn trong việc duy trì sự cạnh tranh trong ERM. Nó đã suy thoái vào năm 1992 sau khi Bảng Anh bị các nhà đầu tư, trong đó có George Soros, tấn công vào ngày Thứ Tư Đen. Vương quốc Anh và Đan Mạch sẽ không bao giờ tham gia khu vực sử dụng euro, và Hy Lạp gia nhập muộn.
Tên gọi của euro được giới thiệu lần đầu vào năm 1995 tại Tây Ban Nha. Là một đơn vị tiền tệ kế toán, euro được giới thiệu vào năm 1999. Nó thay thế ECU với tỷ lệ 1:1. Đồng xu và tờ tiền euro được phát hành vào năm 2002, biến nó thành đơn vị tiền tệ hoạt động hàng ngày cho khu vực. Hiện nay, euro là đồng tiền chính thức của 19 trong số 27 thành viên của EU, bao gồm bốn quốc gia nhỏ châu Âu không phải là thành viên của EU.
Euro là đồng tiền lớn thứ hai và được giao dịch nhiều thứ hai trên thế giới, sau đô la Mỹ. Đến tháng 8 năm 2022, có hơn 29 nghìn tỷ tờ tiền euro và hơn 144 tỉ đồng xu euro đang lưu thông.