Thường thì động cơ lớn hơn sẽ tiêu thụ nhiều nhiên liệu hơn. Tuy nhiên, không phải lúc nào động cơ có dung tích lớn cũng mạnh mẽ hơn so với động cơ dung tích nhỏ.
Có thể gặp các ký hiệu như Hyundai Grand i10 1.2, Camry 2.4G, 3.5Q, BMW 320i. Đây đều là số chấm của động cơ. Số chấm của động cơ thường là thước đo được quan tâm khi mua xe.
Số chấm động cơ là gì?
Số chấm động cơ là dung tích công việc của động cơ, thường được đo bằng Lít (L) hoặc Cubic Centimeters (cc). Đối với động cơ 1 xi-lanh, dung tích động cơ cũng là dung tích xi-lanh. Còn đối với động cơ nhiều xi-lanh, dung tích động cơ là tổng dung tích của các xi-lanh.
Động cơ V6 của Nissan.
Ví dụ, nếu xe của bạn có một động cơ 5 xi-lanh và dung tích mỗi xi-lanh khoảng nửa lít thì tổng dung tích sẽ là khoảng 2.5L.
Ngoài ra, người ta thường sử dụng các ký hiệu như I5, V8, W12 để chỉ kiểu sắp xếp các xi-lanh trong động cơ theo kiểu thẳng hàng chữ I, chữ V hoặc W. Số đứng sau là số lượng xi-lanh trong động cơ.
Lưu ý: 1 lít = 1 dm3 = 1000 cm3 = 1000 cc = 1000 phân khối.
Đây là thể tích làm việc của tổng các xi-lanh trên động cơ và thường là các con số lẻ, ví dụ động cơ có thể tích 2.276 cc sẽ được làm tròn thành 2.3 lít. Số này càng lớn thì công việc của động cơ càng lớn, do đó sẽ sinh ra nhiều công suất hơn và sẽ tiêu tốn nhiều nhiên liệu hơn.
Dung tích xi-lanh chính là phần thể tích xi-lanh mà pít-tông quét qua khi di chuyển từ điểm chết trên đến điểm chết dưới của động cơ.
Xem thêm: Kinh nghiệm lái xe số sàn và số tự động: Sử dụng phanh an toàn và hiệu quả
2. Công thức tính
Thể tích làm việc hoặc thể tích công việc của xi-lanh (Vh) là thể tích giới hạn bởi thành xi-lanh và các vị trí điểm chết ở trên và dưới của pít-tông.
Vh = (π*D^2 /4)*S
Trong đó:
D: Đường kính của xi lanh (mm)
S: Hành trình của piston (mm). Hành trình của pít-tông là khoảng cách giữa điểm chết ở trên và dưới.
Thể tích toàn bộ của xi-lanh (Va): Là tổng thể tích công tác (Vh) và thể tích buồng đốt (Vc) của xi-lanh.
Va = Vh+Vc (đơn vị là centimet khối )
Do đó thể tích làm việc của động cơ (Ve): Là tổng thể tích công tác của tất cả các xi-lanh trong động cơ Ve = Vh*i
Trong đó
Vh: Thể tích công tác của mỗi xi lanh.
i: Số lượng xi-lanh trong động cơ.
Ví dụ, một chiếc xe Toyota Camry đời 2008 có ký hiệu ở sau xe là 2.4G, động cơ I4.
Dấu hiệu 2.4G phía sau xe chỉ số chấm động cơ hoặc dung tích công việc là 2.4L (thông số kỹ thuật cụ thể 2362 cc).
Thể tích công việc của mỗi xy lanh động cơ là 2.4 / 4 = 0.6 Lít.
Lượng khí hòa tan mỗi chu kỳ của động cơ (tức hai vòng quay của trục khuỷu) chính bằng thể tích công việc của toàn bộ động cơ và bằng 2.4 (Lít khí hòa tan). Điều này có nghĩa là mỗi xy lanh sẽ tiêu hao hết 2.4 / 4 = 0.6 (Lít khí hòa tan).
Và nếu động cơ quay với tốc độ 3000 vòng/phút thì mỗi xy lanh của động cơ sẽ tiêu hao: Số Lít khí hòa tan tiêu thụ = 0.6 lít * 3000 (vòng/phút) / 2 (vòng quay) = 900 (Lít/phút).
Do đó, khi động cơ quay ở tốc độ 3000 vòng, mỗi phút trôi qua động cơ sẽ tiêu hao hết 900 Lít khí hòa tan (bao gồm cả xăng và không khí).
Bạn có thể quan tâm: Chức năng số N trên xe số tự động
3. Ý nghĩa của số chấm
Theo các chuyên gia có kinh nghiệm, số chấm càng cao thì động cơ càng lớn và tiêu tốn nhiều nhiên liệu hơn. Tuy nhiên, một động cơ có số chấm cao không nhất thiết là mạnh mẽ hơn so với động cơ có số chấm thấp.
Bởi vì sức mạnh của động cơ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: turbo (tăng áp), hút khí tự nhiên, phun nhiên liệu trực tiếp, hệ thống điều khiển van cam thông minh...
Theo kinh nghiệm lái xe ô tô, một minh chứng là động cơ EcoBoost của Ford với 3 xi-lanh dung tích 1.0 lít có công suất lên đến 125 mã lực, mạnh hơn động cơ Toyota Vios 1.5 lít chỉ có công suất 107 mã lực.
Do đó, số chấm chỉ thể hiện thể tích của động cơ, còn về công suất cần xem xét nhiều yếu tố khác.
(Nguồn ảnh: internet)