Tân Đài tệ | |
---|---|
新臺幣 / 新台幣 (tiếng Trung) | |
Mã ISO 4217 | TWD |
Ngân hàng trung ương | Ngân hàng Trung ương Trung Hoa |
Website | www.cbc.gov.tw |
Sử dụng tại | Trung Hoa Dân Quốc |
Lạm phát | 0.59% |
Nguồn | Central Bank of China, Jan-Nov 2006 |
Phương thức | CPI |
Đơn vị nhỏ hơn | |
1/10 | 角 giác |
1/100 | cent (分, phân) đơn vị con ít được dùng |
Ký hiệu | $ hoặc NT$ |
Tên gọi khác | khối (塊) |
角 | mao (毛) |
Số nhiều | dollars (chỉ tiếng Anh) |
cent (分, phân) | cents (chỉ tiếng Anh) |
Tiền kim loại | |
Thường dùng | $1, $5, $10, $50 |
Ít dùng | $0.5, $20 |
Tiền giấy | |
Thường dùng | $100, $500, $1000 |
Ít dùng | $200, $2000 |
Nơi in tiền | Xưởng in ấn và chế bản trung ương Trung Hoa Dân Quốc |
Website | www.cepp.gov.tw |
Nơi đúc tiền | Xưởng đúc tiền trung ương Trung Hoa Dân Quốc |
Website | www.cmc.gov.tw |
Đồng Đài tệ mới (tiếng Trung: 新臺幣 hoặc 新台幣; bính âm: Xīntáibì, nghĩa là Tiền Đài Loan mới, mã tiền tệ TWD và viết tắt thông thường là NT$), hay Đô la Đài Loan hoặc đơn giản là Đài tệ (臺幣) là đơn vị tiền tệ chính thức của Trung Hoa Dân Quốc, được sử dụng tại vùng lãnh thổ Đài Loan và các đảo Bành Hồ, Kim Môn, Mã Tổ kể từ năm 1949. Ban đầu được phát hành bởi Ngân hàng Đài Loan. Hiện nay được phát hành bởi Ngân hàng Trung ương Trung Hoa Dân Quốc.
Dù tên tiếng Anh chính thức cho loại tiền tệ này là dollar, trong tiếng Quan Thoại nó được gọi là yuan (như với các chữ số Trung Quốc, chữ viết của đơn vị tiền tệ này có hai cách viết — một cách viết không chính thức 元 (nguyên) và một cách viết chính thức 圓 (viên) để tránh sự thay đổi và các nhầm lẫn tính toán). Trong ngôn ngữ thông tục, nó được gọi là kuài (塊 'khối') trong tiếng Quan thoại hoặc kho͘ (箍 'cô' - vòng, đai) trong tiếng Phúc Kiến và 銀 (ngiùn, 'ngân' -bạc-) trong tiếng Khách gia. Nó thường được những kiều dân sinh sống và làm việc ở Đài Loan và bởi dân địa phương khi nói tiếng Anh gọi là 'NT'. Các đơn vị tiền tệ nhỏ hơn của yuan hiếm được sử dụng vì trên thực tế tất cả các sản phẩm trên thị trường tiêu dùng được bán với các đơn vị yuan nguyên.
Lịch sử
Đồng Đài tệ mới đã được phát hành lần đầu bởi Ngân hàng Đài Loan vào ngày 15 tháng 6 năm 1949 để thay thế Đồng Đài tệ Cũ với tỷ lệ 40.000/1. Mục tiêu đầu tiên của Đồng Đài tệ mới là chấm dứt lạm phát phi mã gây hại cho Đài Loan và Trung Hoa đại lục do nội chiến. Một vài tháng sau, Trung Hoa Dân Quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Dân (KMT) đã bị những người Cộng sản Trung Quốc đánh bại và rút lui qua đảo Đài Loan.
Dù Đài tệ là đồng tiền de facto của Đài Loan, nhưng trong nhiều năm, yuan Quốc dân vẫn là tiền tệ chính thức của Trung Quốc Dân Quốc. Yuan vẫn được coi là đồng tiền quốc gia chính thức. Nó còn được biết đến với cái tên tiền tín dụng hoặc ngân nguyên, dù đã được tách khỏi giá trị bạc sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Theo quy định hiện hành về tỷ suất giữa Đài tệ và yuan trong luật của Trung Quốc Dân Quốc, tỷ giá trao đổi ổn định ở mức 3 TWD/1 yuan bạc và không thay đổi dù có lạm phát. Tuy là đồng tiền chính thức đầu tiên, nhưng yuan bạc không được công chúng sử dụng.
Vào tháng 7 năm 2000, Đài tệ đã trở thành đồng tiền chính thức của Trung Quốc Dân Quốc, không còn là đơn vị tiền tệ thứ cấp của yuan bạc. Ngân hàng Trung ương bắt đầu phát hành tiền giấy Đài tệ và giấy bạc từ Ngân hàng Đài Loan được rút khỏi lưu thông.
Trong lịch sử của đồng tiền này, tỷ giá so với đô la Mỹ đã biến động từ hơn 40 TWD/1 USD vào những năm 1960 đến khoảng 25 TWD/1 USD vào năm 1992. Gần đây, tỷ giá đã là 33 TWD/1 USD.
Tiền giấy của Đài Loan
Đài tệ có các loại tiền giấy mệnh giá 100 yuan, 500 yuan, 1.000 yuan, và 2.000 yuan.
Cần lưu ý rằng các tờ tiền giấy mệnh giá 200 và 2.000 không phổ biến. Nguyên nhân chính vẫn chưa rõ. Một giải thích có thể là do hai loại tiền này mới được phát hành và người dân cần thời gian để quen với chúng. Một lý do khác là do tiền mệnh giá lớn không tiện lợi cho việc chi tiêu.
Vào cuối năm 2008, tiền giấy mệnh giá 1.000 yuan chiếm tới 84,25% tổng giá trị Đài tệ đang lưu thông. Trong khi đó, các tờ mệnh giá 500 và 100 yuan chỉ chiếm 4,72% và 6,04%.
Sê ri 1999 | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hình ảnh | Giá trị | Kích thước | Màu chủ đạo | Miêu tả | Ngày | Chú thích | ||||
Mặt trước | Mặt sau | Ảnh mờ | in ấn | phát hành | rút tiền | |||||
NT$100 | 145 × 70 mm | Đỏ | Tôn Trung Sơn, "Đại đồng chương" của Khổng Tử | Tòa nhà Trung Sơn | Hoa mơ và chữ số 100 | 2000 (Dân quốc năm 89) |
02/07/2001 | |||
[1] | NT$200 | 150 × 70 mm | Xanh lá | Tưởng Giới Thạch, chủ đề của cải cách ruộng đất và giáo dục công cộng | Dinh Tổng thống (Đài Loan) | Hoa Lan và chữ số 200 | 2001 (Dân quốc năm 90) |
02/01/2002 | ||
NT$500 | 155 × 70 mm | Nâu | Sân bóng chày thiếu niên | Hươu sao Đài Loan và Núi Đại Bá Tiêm | Tre và chữ số 500 | 2000 (Dân quốc năm 89) |
2000-12-15 | 2007-08-01 | không có dãy ảnh toàn ký | |
2004 (Dân quốc năm 93) |
20/07/2005 | có dãy ảnh toàn ký
| ||||||||
NT$1000 | 160 × 70 mm | Xanh dương | Giáo dục tiểu học (năm 1999 bị lỗi) |
Syrmaticus mikado và Núi Ngọc Sơn | Chi Cúc và chữ số 1000 | 1999 (Dân quốc năm 88) |
03/07/2000 | 01/08/2007 | không có dãy ảnh toàn ký | |
2004 (Dân quốc năm 93) |
20/07/2005 | có dãy ảnh toàn ký | ||||||||
[2] | NT$2000 | 165 × 70 mm | Tím | FORMOSAT-1, công nghệ | Cá hồi Đài Loan và Núi Nam Hồ | Thông và chữ số 2000 | 2001 (Dân quốc năm 90) |
01/07/2002 | có dãy ảnh toàn ký |
Tiền kim loại của Đài tệ
Tiền kim loại Đài tệ bao gồm các đơn vị: 1, 5, 10, 20, 50 yuan
Tiền xu hiện đang lưu hành | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hình ảnh | Giá trị | Thông số kỹ thuật | Mô tả | Ngày | ||||
Đường kính | Cân nặng | Thành phần | Mặt trước | Mặt sau | đúc lần đầu | phát hành | ||
[3] | NT$⁄2 | 18 mm | 3 g | 97% Đồng 2.5% Kẽm 0.5% Thiếc |
Hoa Mơ, "中華民國XX年" | Giá trị | 1981 (Dân quốc năm 70) |
08/12/1981 |
NT$1 | 20 mm | 3.8 g | 92% Đồng 6% Niken 2% Nhôm |
Tưởng Giới Thạch, "中華民國XX年" | 1981-12-08 | |||
NT$5 | 22 mm | 4.4 g | Đồng niken 75% Đồng 25% Niken |
Tưởng Giới Thạch, "中華民國XX年" | Giá trị | 1981 (Dân quốc năm 70) |
08/12/1981 | |
NT$10 | 26 mm | 7.5 g | ||||||
[4] | Tôn Trung Sơn, "中華民國XX年" | Giá trị, cùng với dòng chữ ẩn "國泰" (Quốc Thái), "民安" (Dân An), cùng với đảo Đài Loan và hoa Mơ ẩn trong số "0" | 2011 (Dân quốc năm 100) |
11/01/2011 | ||||
[5] | NT$20 | 26.85 mm | 8.5 g | Vòng ngoài: Đồng nhôm (như $50) Phần giữa: Đồng niken (như $10) |
Mạc Na Lỗ Đạo, "莫那魯道", "中華民國XX年" | Ghe truyền thống của Người Yami | 2001 (Dân quốc năm 90) |
09/07/2001 |
NT$50 | 28 mm | 10 g | Đồng nhôm 92% Đồng 6% Nhôm 2% Niken |
Tôn Trung Sơn, "中華民國XX年" | Hình số 50 bằng tiếng Trung và Chữ số Ả Rập | 2002 (Dân quốc năm 91) |
26/04/2002 |
Tỉ giá hối đoái hiện nay của đồng TWD
- Diễn biến lịch sử Đài Loan
- Lịch sử Trung Hoa Dân Quốc
- Kinh tế Đài Loan
Liên kết bên ngoài
- (bằng tiếng Trung) (bằng tiếng Anh) SinoBanknote
- Virginia Sheng, 'Ghi chép từ một hòn đảo nhỏ', Taipei Review, Tháng Chín 1, 2000
- Lạm phát và ổn định tài chính Đài Loan từ 1945 - 1952
- Tiền giấy Matsu Lưu trữ 2006-02-17 tại Wayback Machine, Quemoy Lưu trữ 2006-02-17 tại Wayback Machine và Tachen Lưu trữ 2005-04-17 tại Wayback Machine
Lịch sử tiền tệ Đài Loan | ||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| ||||||||||||||||||||||
|
Đơn vị tiền tệ với tên đô la hoặc tương tự |
---|
Các đơn vị tiền tệ của châu Á đang lưu thông |
---|