Đồng đồng là hợp kim của đồng và kẽm. Tỷ lệ pha chế giữa đồng và kẽm cho ta một loạt các đồng đồng đa dạng khác nhau có tính chất cơ học và điện khác nhau.. Nó là một hợp kim thay thế: các nguyên tử của hai thành phần có thể thay thế nhau trong cùng một cấu trúc tinh thể. Ngược lại, đồng điếu là hợp kim của đồng và thiếc.
Cả đồng điếu và đồng đồng có thể bao gồm tỷ lệ nhỏ của một loạt các nguyên tố khác bao gồm asen, chì, phosphor, nhôm, mangan và silicon. Sự khác biệt phần lớn của chúng là lịch sử. Thực tiễn hiện đại trong bảo tàng và khảo cổ học ngày càng tránh cả hai thuật ngữ khi bàn về các đối tượng lịch sử, thay vào đó ủng hộ thuật ngữ 'hợp kim đồng'.
Đồng đồng được sử dụng để trang trí do vẻ ngoài giống như vàng của nó; cho các nơi ma sát là cần thiết chẳng hạn như ổ khóa, bánh răng, vòng bi, tay nắm cửa, vỏ đạn và van; cho các hệ thống ống nước và điện; và rộng rãi trong các nhạc cụ bằng đồng như sừng và chuông kết hợp khả năng làm việc cao (trong lịch sử với dụng cụ cầm tay) và độ bền mong muốn. Nó cũng được sử dụng trong dây kéo. Đồng đồng thường được sử dụng trong các tình huống không được bắn tia lửa, chẳng hạn như trong các phụ kiện và dụng cụ được sử dụng gần các vật liệu dễ cháy hoặc nổ.
Đồng thau được con người biết đến từ rất sớm, trước khi kẽm được khám phá. Đồng thau là sản phẩm tự nhiên xuất hiện trong quặng calamin, một loại khoáng chất chứa kẽm và đồng. Khi nấu chảy quặng calamin, kẽm được tách ra và hòa lẫn vào đồng tạo thành đồng thau tự nhiên. Sự hiện diện của kẽm trong đồng thau đã làm giảm điểm nóng chảy của nó đáng kể, tăng tính đúc và tạo ra những sản phẩm có vẻ đẹp tinh sảo và giữ được màu sắc lâu dài.
Tính chất
Đồng thau có tính dẻo cao hơn so với đồng hoặc kẽm. Điểm nóng chảy của đồng thau khá thấp (900 đến 940 °C, 1.650 đến 1.720 °F, tùy thuộc vào thành phần) và tính dẻo của nó làm cho nó trở thành vật liệu dễ đúc. Bằng cách thay đổi tỷ lệ của đồng và kẽm, đồng thau có thể có các tính chất khác nhau, cho phép điều chỉnh độ cứng và độ mềm của sản phẩm. Mật độ của đồng thau dao động từ 8,4 đến 8,73 gram trên một centimet khối (0,303-0,315 lb / cu in).
Ngày nay, gần 90% các hợp kim đồng thau được tái chế. Do không có từ hạt nhân, đồng thau có thể được phân loại từ phế liệu kim loại bằng cách sử dụng nam châm cực mạnh. Phế liệu đồng thau được thu thập và chuyển đến xưởng đúc để nấu chảy và đúc lại thành phôi. Phôi được nung nóng và đùn thành hình dạng và kích thước mong muốn. Tính mềm dẻo của đồng thau cho phép gia công mà không cần sử dụng chất lỏng cắt, trừ khi có những trường hợp ngoại lệ.
Nhôm làm cho đồng thau cứng hơn và chống mòn hơn. Nhôm cũng tạo ra một lớp nhôm oxit cứng (Al2O3) bảo vệ bề mặt, trong suốt và tự phục hồi. Thiếc có tác dụng tương tự và thường được sử dụng trong các ứng dụng nước biển (đồng thau hải quân). Sự kết hợp của sắt, nhôm, silic và mangan làm cho đồng thau chống mòn và bền bỉ.
Tiện ích
Đồng thau là một loại hợp kim thay thế, được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như trang trí, hàn, thiết bị điện, đầu đạn súng cá nhân và nhiều loại nhạc cụ dây...
Ca dao Việt Nam
Trong thơ ca Việt Nam có câu:
- Thật vàng không phải thau
- Xin đừng thử lửa, làm đau lòng người.
Có một sự thật rằng, đồng thau có màu vàng giống như vàng nên kẻ xấu có thể sử dụng đồng để làm giả vàng. Để phân biệt thật giả, chỉ cần đem đốt lửa. Thau sẽ bị biến màu do oxy hóa, còn vàng thì không.
Chú thích
- Đồng đỏ
- Đồng hồng
- Đồng đen
Trang sức | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Các dạng |
| ||||||||||||
Chế tác |
| ||||||||||||
Vật liệu |
| ||||||||||||
Thuật ngữ |
| ||||||||||||
|