
Động vật không xương sống Invertebrata Khoảng thời gian hóa thạch: Cryogenian đến Nay, 665–0 Ma
Had'n
Archean
Proterozoic
Pha.
| |
---|---|
Từ trái sang phải: Chrysaora fuscescens (Cnidaria), Fromia indica (Echinodermata), Caribbean reef squid (Mollusca), Drosophila melanogaster (Arthropoda), Aplysina lacunosa (Porifera), Pseudobiceros hancockanus (Platyhelminthes), Hirudo medicinalis (Annelida), Polycarpa aurata (Tunicata), Milnesium tardigradum (Tardigrada). | |
Phân loại sinh học | |
Vực: | Eukaryota |
(kph): | Choanozoa |
Giới: | Animalia |
Bao gồm | |
|
Động vật không xương sống (Invertebrata) là nhóm động vật không có hoặc không phát triển cột sống, và tên gọi đã thể hiện rõ đặc điểm là không có xương sống. Nhóm này chiếm khoảng 97% tổng số loài động vật – tất cả động vật ngoại trừ những loài thuộc phân ngành Động vật có xương sống (Vertebrata) như cá, bò sát, lưỡng cư, chim và thú.
Động vật không xương sống hình thành một nhóm cận ngành, xuất phát từ tổ tiên đa bào chung. Tất cả các ngành trong nhóm này cùng với hai trong ba phân ngành của động vật có dây sống, là Tunicata và Cephalochordata, đều chia sẻ một nhóm Hox gene. Các loài động vật có xương sống sở hữu nhiều cụm Hox gene nguyên thủy hơn.
Trong nghiên cứu động vật học cổ và cổ sinh học, động vật không xương sống thường được phân tích trong bối cảnh hóa thạch trong lĩnh vực cổ sinh học động vật không xương sống.

Đặc điểm
Nhiều loài động vật không xương sống sinh sản bằng cách hữu tính. Chúng có các tế bào sinh sản đặc biệt, có thể phân chia để tạo ra tinh trùng nhỏ di động hoặc trứng lớn không di chuyển. Sự kết hợp của các tế bào này tạo thành hợp tử và phát triển thành cá thể mới. Một số loài còn có khả năng sinh sản vô tính hoặc kết hợp cả hai phương pháp.
Các ngành

Các động vật không xương sống bao gồm nhiều ngành khác nhau. Một ví dụ là bọt biển (Porifera), từng được coi là nhóm tách biệt sớm nhất trong giới động vật. Chúng thiếu cấu trúc tổ chức phức tạp như các ngành khác và các tế bào của chúng không được tổ chức thành mô riêng biệt. Bọt biển thường tiêu thụ thức ăn bằng cách hút nước qua các lỗ chân lông. Một số nghiên cứu cho rằng bọt biển có thể không phải là nhóm nguyên sinh mà là hình thức đơn giản hóa từ nhóm khác. Ctenophora và Cnidaria, như hải quỳ, san hô và sứa, có đối xứng tâm và hệ tiêu hóa chỉ có một lỗ duy nhất, vừa là miệng vừa là hậu môn. Chúng có các mô riêng biệt nhưng không tổ chức thành cơ quan, chỉ có hai lớp màng chính là nội bì và ngoại bì với các tế bào rải rác giữa.
Động vật da gai có đặc điểm đối xứng tâm và chỉ sống ở biển, bao gồm sao biển (Asteroidea), cầu gai (Echinoidea), đuôi rắn (Ophiuroidea), hải sâm (Holothuroidea) và huệ biển (Crinoidea) cũng như một số loài sứa.
Các ngành khác trong nhóm động vật không xương sống bao gồm ngành nửa dây sống (Hemichordata) và Hàm tơ (Chaetognatha).
Ngành động vật lớn nhất thuộc nhóm động vật không xương sống là động vật chân khớp (Arthropoda), bao gồm côn trùng, nhện, cua và các họ hàng của chúng. Những sinh vật này có cơ thể phân chia thành nhiều phần lặp lại, đặc biệt là các bộ phận cặp đôi. Chúng có xương ngoài cứng và cần lột xác định kỳ để phát triển. Hai ngành nhỏ hơn là Giun nhung (Onychophora) và Bò chậm (Tardigrada) có mối liên hệ gần gũi với động vật chân khớp và chia sẻ nhiều đặc điểm chung. Giun tròn (Nematoda) có thể là nhóm động vật lớn thứ hai và cũng thuộc động vật không xương sống, thường nhỏ và sống trong hầu hết các môi trường nước, một số là ký sinh trùng quan trọng. Các ngành nhỏ hơn liên quan là Kinorhyncha, Priapulida, và Loricifera, với các khoang giả. Các nhóm động vật không xương sống khác bao gồm trùng dải băng (Nemertea) và Sá sùng (Sipuncula).
Các ngành động vật không xương sống khác bao gồm Giun dẹp (Platyhelminthes). Ban đầu, các loài này được coi là nguyện thủy, nhưng hiện nay được cho là có tổ tiên phức tạp hơn. Giun dẹp có các xoang vị mà không có khoảng trống riêng biệt trong cơ thể, tương tự như các họ hàng gần gũi nhất với chúng là Giun bụng lông (Gastrotricha). Luân trùng (Rotifera), hay trùng bánh xe, là các loài phổ biến trong môi trường nước. Ngoài ra, các động vật không xương sống cũng bao gồm Đầu móc ký sinh (Acanthocephala), Gnathostomulida, Micrognathozoa, và Cycliophora.
Nhóm động vật không xương sống còn bao gồm hai ngành lớn là Mollusca và Annelida. Ngành Mollusca, đứng thứ hai về số lượng loài đã được mô tả, bao gồm ốc sên, nghêu và mực. Ngành Annelida, với các loài giun đốt như giun đất và đĩa, từng được cho là có mối liên hệ gần gũi với Mollusca do sự xuất hiện chung của ấu trùng trochophore. Tuy nhiên, hiện tại hai ngành này được coi là tiến hóa hội tụ với sự khác biệt về hình thái và gen.
Các ngành động vật không xương sống khác bao gồm Acoelomorpha, Brachiopoda, Bryozoa, Entoprocta, Phoronida và Xenoturbellida.
- Động vật không xương sống biển
- Bệnh lý ở động vật không xương sống
Xem thêm
- Hyman, L. H. 1940. The Invertebrates (6 tập) New York: McGraw-Hill. Một công trình kinh điển.
- Anderson, D. T. (Ed.). (2001). Invertebrate zoology (2nd ed.). Oxford: Oxford University Press.
- Brusca, R. C., & Brusca, G. J. (2003). Invertebrates (2nd ed.). Sunderland, Mass.: Sinauer Associates.
- Miller, S.A., & Harley, J.P. (1996). Zoology (4th ed.). Boston: WCB/McGraw-Hill.
- Pechenik, Jan A. (2005). Biology of the invertebrates. Boston: McGraw-Hill, Higher Education. tr. 590 pp. ISBN 0072348992.
- Ruppert, E. E., Fox, R. S., & Barnes, R. D. (2004). Invertebrate zoology: a functional evolutionary approach. Belmont, CA: Thomas-Brooks/Cole.
Các liên kết ngoài
- Invertebrate (Động vật) tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
- A. R. Maggenti & S. Gardner (2005). Đại từ điển Động vật không xương sống trực tuyến.
- Hỗ trợ các loài động vật không xương sống nguy cấp Lưu trữ 2016-03-05 tại Wayback Machine
- Động vật không xương sống châu Phi Lưu trữ 2008-08-20 tại Wayback Machine