Đồng vị ngữ (Appositive) là một thành phần câu đặt bên cạnh danh từ hoặc đại từ khác để giải thích làm rõ hoặc nhấn mạnh thành phần chính. Tuy sử dụng thường xuyên nhưng nhiều người học còn chưa thực sự hiểu rõ về đồng vị ngữ, dẫn đến một số lỗi sai không đáng có. Vì vậy, bài viết sẽ giới thiệu khái niệm, phân loại cũng như nêu cách dùng của đồng vị ngữ trong câu.
Key Takeaways
Đồng vị ngữ (Appositive) là một danh từ/đại từ đặt bên cạnh một danh từ/đại từ ( hoặc cụm danh từ/đại từ) khác; có tác dụng cung cấp thông tin giúp xác định, giải thích làm rõ hoặc nhấn mạnh cụm đứng trước.
Đồng vị ngữ không xác định (non-restrictive appositive) trong câu luôn cần đi cùng dấu phẩy ngăn cách
Đồng vị ngữ xác định (restrictive appositive) trong câu không được đi cùng dấu phẩy ngăn cách
Đồng vị ngữ (Appositive) là gì
Có thể hiểu rằng mục đích của đồng vị ngữ trong câu là thêm thông tin bổ sung cho chủ ngữ. Như trong các ví dụ sau:
Terence Tao, a professor at the University of California Los Angeles (UCLA), is widely regarded as one of the greatest living mathematicians.
(Terence Tao, giáo sư Đại học California Los Angeles (UCLA), được coi là một trong những nhà toán học vĩ đại nhất hiện nay)
Cấu trúc chính của câu này truyền đạt thông tin ‘Terence Tao is widely regarded as one of the greatest living mathematicians’. Còn ‘a professor at the University of California Los Angeles’ là một đồng vị ngữ danh từ cung cấp cho người đọc thông tin bổ sung về Terence Tao.
The Mariana Trench, the deepest oceanic trench on Earth, is located in the western Pacific Ocean.
(Rãnh Mariana, rãnh đại dương sâu nhất trên Trái đất, nằm ở phía tây Thái Bình Dương)
Câu trên cung cấp vị trí của rãnh Mariana, đồng vị ngữ ‘the deepest oceanic trench on Earth’, cho người đọc biết thêm thông tin về danh từ chính rãnh Mariana.
Đồng vị ngữ cũng có thể đứng trước danh từ chính được bổ ngữ. Ví dụ:
A beautiful munchkin, Bubble was my favorite cat.
(Bubble, một con mèo Munchkin xinh đẹp, là con mèo tôi yêu quý nhất)
Ở đây chủ ngữ là Bubble, đồng vị ngữ ‘a beautiful munchkin’ cho biết thêm thông tin về chủ ngữ này.
Ví dụ cho đồng vị ngữ danh từ
Yesterday, her pet mouse, Leon, suddenly disappeared.
(Leon, con chuột của cô ấy, đã đột ngột biến mất vào ngày hôm qua)
Ví dụ cho đồng vị ngữ đại từ
The press surrounded the witnesses – him and hís relatives – from the moment they stepped out of the car.
(Báo chí bủa vây các nhân chứng – anh ta và người thân – ngay từ khi họ bước xuống xe)
Cách sử dụng dấu câu trong câu có đồng vị ngữ
Đồng vị ngữ không xác định
VD:
‘Friends’, The popular American television sitcom, was created by David Crane and Marta Kauffman.
(‘Friends’, loạt phim truyền hình nổi tiếng của Mỹ, được sáng lập bởi David Crane và Marta Kauffman)
Ở ví dụ trên cần đặt dấu phẩy ngăn cách đồng vị ngữ vì nó không cung cấp thông tin cần thiết để câu có nghĩa. Nếu không có đồng vị ngữ, câu sẽ là ‘ ‘Friends’ was created by David Crane and Marta Kauffman’. ((Bộ phim) ‘Friends’ được sáng lập bởi David Crane và Marta Kauffman)
Có thể thấy chủ ngữ của câu vẫn có thể xác định được dù lược bỏ đồng vị ngữ.
Tùy thuộc vào ngữ cảnh có thể chọn dấu ngoặc đơn hoặc dấu gạch ngang để phân cách thành phần đồng vị ngữ không xác định trong câu.
Yesterday, her pet mouse, Leon, suddenly disappeared.
Yesterday, her pet mouse – Leon – suddenly disappeared.
Đồng vị ngữ xác định
VD: The popular American television sitcom ‘Friends’ was created by David Crane and Marta Kauffman.
(Loạt phim truyền hình nổi tiếng của Mỹ ‘Friends’ được sáng lập bởi David Crane và Marta Kauffman)
Ở ví dụ trên không đặt dấu phẩy ngăn cách đồng vị ngữ vì nó cung cấp thông tin cần thiết để câu có nghĩa. Nếu không có phụ ngữ ’Friend’, câu sẽ trở thành ‘The popular American television sitcom was created by David Crane and Marta Kauffman.’ (Loạt phim truyền hình nổi tiếng của Mỹ được sáng lập bởi David Crane và Marta Kauffman)
Có thể thấy người đọc sẽ không biết câu đang muốn ám chỉ đến loạt phim truyền hình nổi tiếng nào của Mỹ nếu không có đồng vị ngữ.
Vận dụng
1. My students, especially Mike, did very well on the last test.
2. His son, Leon, is an aspiring musician.
3. While driving, he somehow managed to finish his dessert – a Crème Brûlée.
4. Our school hired two new teachers, Mr. Dan and Ms. Mari.
5. Our daughters, Anne and Mary, exercise every morning.
6. The fan must be returned to Dan – its rightful owner – upon his return from vacation.
Gợi ý trả lời
particularly Mike
Leon
a Crème Brûlée
Mr. Dan and Ms. Mari
Anne and Mary
its rightful owner