
Dưa vàng | |
---|---|
European cantaloupe | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
Ngành (divisio) | Magnoliophyta |
Lớp (class) | Dicotyledoneae |
Bộ (ordo) | Cucurbitales |
Họ (familia) | Cucurbitaceae |
Chi (genus) | Cucumis |
Loài (species) | melo |
Phân loài (subspecies) | melo |
Thứ (variety) | cantalupensis Naudin |
Danh pháp hai phần | |
Cucumis melo L. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Cucumis melo var. reticulatus Naudin |
Dưa vàng là tên gọi của một số giống dưa thuộc loài Cucumis melo, nằm trong họ Cucurbitaceae. Những quả dưa vàng thường nặng từ 0,5 đến 5 kg (tương đương 1 đến 11 lb). Ban đầu, từ 'cantaloupe' chỉ dùng để chỉ những quả dưa có thịt màu cam và không có mạng lưới từ châu Âu, nhưng hiện nay nó có thể chỉ bất kỳ loại dưa nào có thịt màu cam thuộc loài 'C. melo'.
Ý nghĩa và nguồn gốc
Tên gọi 'cantaloupe' có nguồn gốc từ thế kỷ 18, xuất phát từ từ tiếng Pháp 'cantaloup', liên quan đến vùng Cantus của Cantalupo, Ý (Cantalupo in Sabina), một khu vực gần Rome, nơi quả dưa được giới thiệu từ Armenia. Quả dưa này lần đầu tiên xuất hiện trong văn học tiếng Anh vào năm 1739. Dưa vàng có khả năng cao có nguồn gốc từ khu vực từ Nam Á đến Châu Phi, và được giới thiệu vào châu Âu, trở thành một loại cây trồng thương mại tại Hoa Kỳ vào khoảng năm 1890.
Từ 'melon' bắt nguồn từ việc sử dụng trong tiếng Pháp cổ 'meloun' thế kỷ 13 và từ tiếng Latinh trung cổ 'melonem', chỉ một loại bí ngô. Đây là một trong những cây trồng đầu tiên được thuần hóa và trồng.
Tên gọi spanspek trong tiếng Anh Nam Phi được cho là bắt nguồn từ từ tiếng Afrikaans 'Spaanse spek' (thịt xông khói Tây Ban Nha). Theo truyền thuyết, Sir Harry Smith, thống đốc Cape Colony vào thế kỷ 19, thường thưởng thức thịt xông khói và trứng vào bữa sáng, trong khi vợ của ông, Juana María de los Dolores de León Smith, người gốc Tây Ban Nha, lại yêu thích dưa vàng. Vì vậy, người Nam Phi đã đặt tên cho loại trái cây này là spanspek (thịt xông khói Tây Ban Nha). Tuy nhiên, tên gọi này có vẻ đã xuất hiện trước thời gia đình Smith và có từ thế kỷ 18 ở Đông Ấn Hà Lan, khi J. van Donselaar ghi nhận vào năm 1770 rằng 'Spaansch-spek là tên gọi cho loại dưa có hình dạng đặc biệt ở Suriname, với lớp vỏ dày và thịt ít, vì vậy không được tiêu thụ nhiều.'



Dưa vàng cắt ngang | |
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |
---|---|
Năng lượng | 141 kJ (34 kcal) |
Carbohydrat | 8.16 g |
Đường | 7.86 g |
Chất xơ | 0.9 g |
Chất béo | 0.19 g |
Protein | 0.84 g |
Vitamin | Lượng %DV |
Vitamin A equiv. β-Carotene lutein zeaxanthin | 19% 169 μg19% 2020 μg26 μg |
Thiamine (B1) | 3% 0.041 mg |
Riboflavin (B2) | 1% 0.019 mg |
Niacin (B3) | 5% 0.734 mg |
Acid pantothenic (B5) | 2% 0.105 mg |
Vitamin B6 | 4% 0.072 mg |
Folate (B9) | 5% 21 μg |
Choline | 1% 7.6 mg |
Vitamin C | 41% 36.7 mg |
Vitamin K | 2% 2.5 μg |
Chất khoáng | Lượng %DV |
Calci | 1% 9 mg |
Sắt | 1% 0.21 mg |
Magiê | 3% 12 mg |
Mangan | 2% 0.041 mg |
Phốt pho | 1% 15 mg |
Kali | 9% 267 mg |
Natri | 1% 16 mg |
Kẽm | 2% 0.18 mg |
Other constituents | Quantity |
Water | 90.2 g |
Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành, ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia. |
Các loại giống dưa vàng
Dưa vàng châu Âu
Dưa vàng châu Âu (tiếng Anh: European cantaloupe) chỉ loài Cucumis melo cantalupensis. Quả có vỏ với các đường gân mờ và thịt ngọt thơm, vỏ màu xanh xám khác biệt rõ rệt so với giống dưa vàng Bắc Mỹ.
Dưa vàng Bắc Mỹ

Dưa vàng Bắc Mỹ (North American cantaloupe, muskmelon hay rock melon) chỉ loài Cucumis melo reticulatus. Loại dưa này có vỏ dạng lưới, quả hình tròn với thịt ngọt, phổ biến ở Hoa Kỳ, Mexico và một số khu vực của Canada. Đây là giống khác biệt so với dưa lưới dù cũng có vỏ dạng lưới.
Sản xuất
Vào năm 2016, sản lượng dưa toàn cầu, bao gồm cả dưa vàng, đạt 31,2 triệu tấn. Trong đó, Trung Quốc đóng góp 51% tổng sản lượng toàn thế giới với 15,9 triệu tấn. Các quốc gia quan trọng khác trong việc trồng dưa vàng bao gồm Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Ai Cập và Ấn Độ, sản xuất từ 1 đến 1,9 triệu tấn mỗi quốc gia.
California sản xuất 75% lượng dưa vàng của Mỹ.
Cách sử dụng
Dưa vàng có thể được thưởng thức tươi hoặc chế biến thành món salad, tráng miệng với kem lạnh hoặc bánh trứng. Miếng dưa cuộn prosciutto là món khai vị đặc trưng của người Ý. Hạt dưa cũng có thể ăn được và được sấy khô để làm món ăn vặt.
Vì bề mặt dưa có thể chứa vi khuẩn gây hại, đặc biệt là Salmonella, nên cần rửa và chà sạch vỏ trước khi gọt vỏ, cắt và ăn. Sau khi cắt, dưa nên được bảo quản lạnh và tiêu thụ trong vòng ba ngày để tránh nguy cơ nhiễm Salmonella hoặc các vi khuẩn gây bệnh khác.
Vào năm 1943, tại chợ Peoria ở Illinois, một quả dưa vàng bị mốc đã được phát hiện chứa chủng nấm mốc với khả năng sản xuất penicillin cao nhất, sau một cuộc khảo sát toàn cầu.
Dinh dưỡng
Dưa vàng chưa chín chứa khoảng 90% nước, 8% cacbohydrat, 0,8% protein và 0,2% chất béo, cung cấp 140 kJ (34 kcal) và 2020 μg beta-Carotene mỗi 100 gam. Dưa tươi là nguồn dồi dào vitamin C (44% DV) và vitamin A (21% DV), với các chất dinh dưỡng khác chỉ chiếm một phần nhỏ (dưới 10% DV) như thấy trong bảng.
Hình ảnh

(Dưa vàng Cantaloupe)

(Dưa vàng Cantaloupe)

(Dưa Charentais)

(Dưa vàng Cantaloupe dạng lưới)

(Dưa vàng Cantaloupe dạng lưới)
- Quả dưa
Chú giải
- Cucumis melo (TSN 22362) trên Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2002.
- Ensminger, Audrey H (1995). Từ điển thực phẩm & dinh dưỡng ngắn gọn. CRC Press: ISBN 0849344557.
- Melons and Watermelons in the Classical Era, Alfred C. Andrews, Osiris, Vol. 12, (1956), tr. 368–375
- Nguồn gốc dưa vàng - Encyclopedia II









Các loại quả | ||
---|---|---|
Các loại quả |
| |
Thể loại quả |
| |
Chức năng |
| |
Bản mẫu:Trái cây Việt Nam |