Nhiên Đăng Cổ Phật | |
---|---|
Phạn | Dīpankara |
Pali | Dīpamkara |
Miến Điện | ဒီပင်္ကရာ ([dìpɪ̀ɴkəɹà]) |
Trung | 燃燈佛 (rándēngfó) |
Mông Cổ | ᠵᠣᠯᠠ ᠢᠢᠨ ᠵᠥᠬᠢᠶᠠᠭᠴᠢ᠂ ᠳᠢᠸᠠᠩ᠋ᠭᠠᠷ; Зулын Зохиогч, Дивангар; Zulyn Zokhiogch, Divangar |
Thái | พระทีปังกรพุทธเจ้า Phra Thipangkon Phutthachao |
Tây Tạng | མར་མེ་མཛད་ THL: Marmedzé |
Việt | Nhiên Đăng Phật |
Thông tin | |
Tôn kính bởi | Phật giáo Nam Tông, Phật giáo Bắc Tông, Kim cương thừa |
Thuộc tính | Thân người sáng như ánh đèn |
Tiền nhiệm | Phật Saraṇaṃkaraa |
Kế nhiệm | Phật Kaundinya |
Cổng thông tin Phật giáo |
Một phần của loại bài về |
Phật giáo |
---|
Lịch sử[hiện] |
Khái niệm[hiện] |
Kinh điển[hiện] |
Tam học[hiện] |
Niết-bàn[hiện] |
Tông phái[hiện] |
Ở các nước[hiện] |
Cổng thông tin Phật giáo |
Một phần của loại bài về |
Phật giáo |
---|
Lịch sử[hiện] |
Khái niệm[hiện] |
Kinh điển[hiện] |
Tam học[hiện] |
Niết-bàn[hiện] |
Tông phái[hiện] |
Ở các nước[hiện]
|
Cổng thông tin Phật giáo |
Đức Phật Cổ Xưa (tiếng Phạn là Dipankara hoặc Dipanikara) là vị Phật thứ tư trong danh sách 28 vị Phật. Nhiên - từ Hán-Việt có nghĩa là ánh sáng, Đăng là đèn. Đức Phật Cổ Xưa còn được biết đến với tên gọi khác như Nhiên Đăng Phật (燃燈佛), Đính Quang Như Lai (錠光, 'Đính' là chân đèn).
Theo Đại trí độ luận, đức Phật Cổ Xưa khi ra đời, ánh sáng quanh thân giống như đèn, nên được gọi là Thái tử Nhiên Đăng. Sau khi thành Phật, cũng được gọi là Nhiên Đăng, tên xưa là Đính Quang Phật. Ở các chùa Việt Nam và Trung Quốc, Phật Cổ Xưa thường được thờ cùng với Phật Thích-ca Mâu-ni và Phật Di-lặc trong bộ tượng Tam thế Phật, tức các vị Phật của quá khứ, hiện tại và vị lai (trong đó Phật Cổ Xưa đại diện cho các Phật của quá khứ, Phật Thích-ca là Phật hiện tại và Phật Di-lặc là Phật của tương lai).
Huyền thoại
Đức Phật Cổ Xưa từng sống cách thời đại hiện tại 4 a tăng kì kiếp (A tăng kỳ chỉ số lượng lớn đến mức không thể tưởng tượng hay đếm được). Ngài là vị Phật đầu tiên trong số 24 vị đã thọ ký cho các tiền thân của đức Phật Thích-ca Mâu-ni.
Theo Kinh Phật, trong thời đại của Phật Cổ Xưa, đức Thích-ca là một Bà-la-môn giàu có, đã phân phát toàn bộ tài sản và ẩn cư, tên là Thiện Huệ (s: Sumedha). Với tuệ giác vô lượng kiếp, Phật Cổ Xưa nhận ra Thiện Huệ sẽ thành Phật dưới tên Cồ-đàm (Gautama) và đã thọ ký cho Thiện Huệ. Phật Cổ Xưa được coi là vị Phật quan trọng nhất trước Phật Thích-ca, tương tự như Di-lặc đại diện cho Phật tương lai.
Truyền thuyết kể rằng, thân Phật Cổ Xưa cao '80 trượng', giáo hóa 84.000 vị A-la-hán, và Ngài sống 100.000 năm. Tháp chứa xá-lị của Phật Cổ Xưa cao 36 do-tuần (15–20 km).
Tượng Đức Phật Cổ Xưa
Theo Từ điển Phật Học Việt Nam: Đức Phật Thích Ca có một tiền kiếp là tu sĩ Sumedha (Thiện Tuệ, hoặc Thiện Huệ). Thiện Tuệ đã gặp và dâng hoa cho Phật Cổ Xưa, mua hoa với giá rất đắt từ một cô gái bán hoa. Khi cô gái hỏi lý do, Thiện Tuệ đáp rằng là để cúng dường Phật Cổ Xưa. Cô gái tặng hoa miễn phí và hứa rằng cô và Thiện Tuệ sẽ kết duyên vợ chồng trong các kiếp sau, còn Thiện Tuệ nguyện thành Phật trong tương lai. Phật Cổ Xưa đã thọ ký cho cả hai. Sa môn Thiện Tuệ là tiền thân của Phật Thích Ca, còn cô gái bán hoa là tiền thân của Công chúa Gia Du Đà La (vợ của Phật Thích Ca trước khi ngài xuất gia).
Theo Từ điển Phật học của Đoàn Trung Còn: Trong Diệu Pháp Liên Hoa Kinh, phẩm Tự kể về việc Phật Nhựt Nguyệt Đăng Minh tại Hoàng Cung đã sinh ra 8 vị Vương tử: Hữu Ý, Thiện Ý, Vô Lượng Ý, Bảo Ý, Tăng Ý, Trừ Nghi Ý, Hưởng Ý, và Pháp Ý. Khi Ngài xuất gia và thành Phật, tất cả 8 vị Vương tử đều theo cha tu hành và lần lượt trở thành Phật, với vị cuối cùng mang hiệu Nhiên Đăng.
Phật Nhiên Đăng đã thọ ký cho Thiện Huệ Bồ Tát rằng sau này Thiện Huệ sẽ thành Phật và được gọi là Thích Ca Mâu Ni.
Trong Vô Lượng Thọ Kinh, Phật đã nói với tôn giả A Nan rằng: Vào thời quá khứ xa xôi, không thể tưởng tượng được số kiếp, Đức Đính Quang Như Lai (Phật Nhiên Đăng) đã xuất hiện, giáo hóa và giúp đỡ vô số chúng sanh đạt được đạo quả, rồi Ngài vào Niết Bàn.
Ngày kỷ niệm
Phật Nhiên Đăng Cổ Phật có 3 ngày vía (ngày vía 6.1 và 15.3 âm lịch không rõ ý nghĩa cụ thể).
- 6.1 âm lịch – Ngày vía Đức Phật Cổ Xưa
- 15.3 âm lịch – Ngày vía Đức Phật Cổ Xưa
- 22.8 âm lịch – Ngày vía Đức Phật Cổ Xưa kỷ niệm ngày đản sanh
- Phật Tỳ Bà Thi (hay Phật Bỳ Lư Thi, Vipasyin)
- Phật Thi Khí (Sikhin)
- Phật Tỳ Xá Phù (hay Phật Tỳ Xá Bà, Visvabhu)
- Phật Câu Lưu Tôn (hay Phật Câu Lâu Tôn, Krakucchanda)
- Phật Câu Na Hàm Mâu Ni (Kanakamuni)
- Phật Ca Diếp (Kasyapa)
- Phật Thích Ca Mâu Ni (Siddhārtha Gautama hay Shakyamuni)
- Phật Di Lặc (sa. maitreya, pi. metteyya)
Phong thần diễn nghĩa |
---|
Các đề tài về Phật giáo |
---|