Đức Trọng
|
|||
---|---|---|---|
Huyện | |||
Huyện Đức Trọng | |||
Bình minh ở Đức Trọng | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Tây Nguyên | ||
Tỉnh | Lâm Đồng | ||
Huyện lỵ | Thị trấn Liên Nghĩa | ||
Trụ sở UBND | 270 Quốc lộ 20, tổ dân phố 2, thị trấn Liên Nghĩa | ||
Phân chia hành chính | 1 thị trấn, 14 xã | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: | |||
| |||
Diện tích | 903,13 km² | ||
Dân số (31/12/2022) | |||
Tổng cộng | 220.697 người | ||
Mật độ | 244 người/km² | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 678 | ||
Mã bưu chính | 67 | ||
Mã điện thoại | 0263 | ||
Biển số xe | 49-E1-E2-AD | ||
Website | ductrong | ||
Đức Trọng là một huyện thuộc tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam.
Thông tin địa lý
Huyện Đức Trọng nằm ở trung tâm tỉnh Lâm Đồng, cách Đà Lạt 30 km về phía nam, với vị trí địa lý đặc biệt:
- Phía đông giáp huyện Đơn Dương và Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận
- Phía tây giáp huyện Lâm Hà và Di Linh
- Phía nam giáp huyện Bắc Bình và Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận
- Phía bắc giáp thành phố Đà Lạt.
Điều kiện tự nhiên
Đức Trọng là một huyện nằm ở trung tâm Lâm Đồng – tỉnh miền núi thuộc phía nam Tây Nguyên, với độ cao từ 600 – 1.000m so với mực nước biển.
Địa hình chủ yếu là bình sơn nguyên, núi cao và dốc, tạo nên những thung lũng ven sông khi tiếp giáp giữa cao nguyên Lang Biang và cao nguyên Di Linh; Đức Trọng có những nét khác biệt với cảnh quan kỳ thú, nổi bật là các thác nước nổi tiếng như Liên Khương, Gougah, Pongour, hấp dẫn du khách. Hồ Nam Sơn, dự kiến sẽ là một điểm đến du lịch và tổ chức các hoạt động văn hóa - thể thao.
Trung tâm huyện cách thành phố Đà Lạt 26 km về hướng nam. Với vị trí chiến lược, Đức Trọng là đầu mối giao thông đi Đà Lạt, Thành phố Hồ Chí Minh, Buôn Ma Thuột, Phan Rang,... giúp huyện thuận lợi trong việc mở rộng giao lưu và phát triển mạnh mẽ nền kinh tế hướng ngoại với ba thế mạnh: 'Nông, lâm nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ'. Phát triển công nghiệp và dịch vụ tại Đức Trọng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của Lâm Đồng.
- Đặc điểm địa hình
Huyện Đức Trọng thuộc cao nguyên Di Linh và nằm ở cuối phần cao nguyên này.
Huyện Đức Trọng có 3 loại địa hình chính:
- Địa hình núi dốc: Chiếm 54% diện tích toàn huyện, tập trung ở phía bắc, đông và đông nam. Khu vực phía bắc gồm các xã Hiệp An, Liên Hiệp, Hiệp Thạnh, cao độ từ 1.200 – 1.400m, cao nhất là 1.754m (Núi Voi); phía đông từ 1.100 – 1.300m, cao nhất là 1.828m (Núi Yan Doane); phía đông nam (các xã vùng Loan) từ 950 – 1.050m, cao nhất là 1.341m. Độ dốc trên 20 độ. Địa hình chia cắt, phía đông nam hiểm trở, không thích hợp cho nông nghiệp.
- Địa hình đồi thấp: Chiếm khoảng 30,8% diện tích, tập trung ở phía tây và tây nam. Độ cao phía bắc sông Đa Nhim từ 850 – 900m, độ dốc từ 3-8 độ, đất bazan phù hợp cho cây lâu năm. Phía nam sông Đa Nhim (Ninh Gia) từ 900 – 1.000m, độ dốc 8 – 15 độ, có thể phát triển nông nghiệp nhưng cần bảo vệ đất.
- Địa hình thung lũng: Chiếm 14,2% diện tích, nằm ven các sông, suối lớn. Độ cao từ 850 – 900m, độ dốc dưới 8 độ, đất phù sa và dốc tụ, nguồn nước dồi dào nhưng 30% diện tích dễ ngập úng trong mùa mưa, phù hợp trồng lúa và rau ngắn ngày.
- Đặc điểm khí hậu
Huyện Đức Trọng thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng do nằm ở độ cao trên 900m nên khí hậu có những đặc trưng độc đáo như sau:
- Nhiệt độ trung bình thấp, mát mẻ, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm lớn, nhiều nắng, độ ẩm không khí thấp, thích hợp cho cây á nhiệt đới và nhiều loại cây ôn đới, tiềm năng năng suất cao, chất lượng tốt.
- Mưa đều trong mùa mưa, tháng 8 có mưa ít hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho thu hoạch vụ hè thu. Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4, tuy dài hơn khu vực Bảo Lộc nhưng độ ẩm không bị mất cân đối quá mức, lượng nước tưới cũng ít hơn so với Đơn Dương, Buôn Ma Thuột và các tỉnh miền Đông.
- Tài nguyên nước
Nước mặt: Nguồn nước mặt chính của huyện là hệ thống sông Đa Nhim, ngoài ra có thể khai thác nguồn nước từ hệ thống sông Đa Dâng ở phía tây nam huyện.
Hệ thống sông Đa Nhim bao gồm sông chính Đa Nhim và hai nhánh Đa Tam, Đa Queyon. Mật độ sông suối dày (0,52 – 1,1 km/km²), lưu lượng dòng chảy khá (trung bình từ 23 – 28 lít/s/km²), có sự phân hóa theo mùa rõ rệt, mùa mưa chiếm 80% lượng nước năm, mùa khô chỉ 20%. Lưu lượng dòng chảy mùa khô rất thấp (0,25 – 9,1 lít/s/km²), thấp nhất vào tháng 3. Để sử dụng nước mặt cho sản xuất, cần xây dựng các hồ chứa. Nếu giữ được 30% lượng nước mùa mưa, có thể đủ tưới cho toàn bộ diện tích nông nghiệp hiện có của Đức Trọng.
Địa hình tại đây tạo điều kiện xây dựng nhiều hồ chứa, nhưng việc tưới tự chảy từ hồ lại bị hạn chế do địa hình chia cắt. Do đó, cần kết hợp linh hoạt các biện pháp như xây dựng hồ chứa, đập dâng, trạm bơm, đào giếng để mở rộng diện tích tưới, đặc biệt cho cà phê, rau và lúa nước.
Nguồn nước ngầm: Nước ngầm tại Đức Trọng khá phong phú, chứa trong mọi loại đất, đá với trữ lượng và độ tinh khiết khác nhau, chia thành 3 tầng chứa nước sau:
- Tầng chứa nước lỗ hổng: Dày không quá 10m, ven sông suối, lưu lượng từ 0,1 – 0,14 lít/s, thuộc kiểu Bicarbonnát Chloride, độ khoáng hóa từ 0,07 – 0,33 g/lít.
- Tầng chứa nước lỗ hổng khe nứt: Nước ngầm trong tầng này trên đất bazan của Đức Trọng khá ổn định, dày từ 10 – 100m, lưu lượng trung bình từ 0,1 – 1,0 lít/s, chủ yếu là nước nhạt (độ khoáng hóa từ 0,01 – 0,1 g/lít), phù hợp cho sinh hoạt và tưới tiêu, đặc biệt là tưới cà phê, rau.
- Tầng chứa nước khe nứt: Được phân loại nhiều kiểu, nhưng nhìn chung lưu lượng thấp, khai thác hạn chế cho sản xuất.
- Tài nguyên đất
- Nhóm đất phù sa: Diện tích 4.549 ha, chiếm 5,04% diện tích tự nhiên (DTTN) huyện, hình thành từ phù sa sông Đa Nhim, Đa Dâng, Đạ Tam, Đạ Lé, Đạ Queyon.
- Nhóm đất xám bạc màu: Diện tích 2.222 ha, chiếm 2,46% DTTN huyện.
- Nhóm đất đen: Diện tích 2.607 ha, chiếm 2,88% DTTN huyện.
- Nhóm đất đỏ vàng: Diện tích 52.040 ha, chiếm 57,68% DTTN, phân bố tại các xã Ninh Loan, N’Thol Hạ, Ninh Gia, Tân Thành, Đà Loan.
- Nhóm đất thung lũng do dốc tụ: Diện tích 1.236 ha, chiếm 1,38% DTTN huyện, phân bố dưới các thung lũng hẹp và bằng phẳng ven chân đồi núi, thích hợp trồng lúa nước, rau màu, dâu tằm, nhưng dễ ngập úng vào mùa mưa.
- Nhóm đất mùn đỏ vàng: Diện tích 19.889 ha, chiếm 22,06% DTTN, phân bố tại các xã vùng Loan và phía Bắc, hình thành từ đá mẹ như andezit, granite và cát sét kết. Đất này thường có độ dốc lớn, hiện là rừng thứ sinh, cần bảo vệ.
- Tài nguyên khoáng sản
Trong địa bàn huyện, mỏ vàng tại xã Tà Năng với trữ lượng dồi dào đang được nhà nước khai thác, sản lượng bình quân đạt 40 – 50 kg mỗi năm.
Mỏ điatônít, sử dụng làm vật liệu nhẹ và bột khoan, kéo dài từ chân đèo Pren đến nhà máy cơ khí của tỉnh, có trữ lượng lên đến 25 triệu tấn.
Ngoài ra, tại Phú Hội có mỏ nước khoáng với lưu lượng 0,45 lít/giây, chất lượng tốt, có thể khai thác để sản xuất nước khoáng và phát triển du lịch.
- Tài nguyên rừng
Toàn huyện có diện tích đất lâm nghiệp lên tới 45.049 ha, chiếm 50% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó, đất rừng sản xuất chiếm 24,4% và rừng phòng hộ chiếm 75,6%. Mặc dù diện tích rừng lớn, nhưng đóng góp vào phát triển kinh tế còn hạn chế do phần lớn là rừng đặc dụng. UBND tỉnh Lâm Đồng đang điều chỉnh ba loại rừng trên toàn tỉnh, bao gồm huyện Đức Trọng, để khai thác tài nguyên rừng một cách hiệu quả. Tổng trữ lượng rừng hiện có là 5,1 triệu m³ gỗ, 2,5 triệu cây lồ ô và tre nứa. Đức Trọng có tiềm năng lớn trong khai thác rừng, thuận lợi cho phát triển ngành chế biến gỗ, bột giấy, và hàng mộc dân dụng.
Trong những năm qua, huyện đã triển khai hiệu quả các biện pháp lâm sinh như khai thác, khoanh nuôi, trồng mới và bảo vệ rừng. Kết quả là diện tích và độ che phủ rừng đã tăng từ 47% vào năm 2000 lên 50% vào năm 2005, và vượt qua 55% vào năm 2009.
- Tài nguyên nhân văn và cảnh quan môi trường
Với sự hiện diện của 27 dân tộc trên địa bàn, Đức Trọng là nơi giao thoa của nhiều nền văn hóa khác nhau, tạo nên sự đa dạng và bản sắc văn hóa độc đáo, nổi bật hơn so với nhiều vùng khác.
Thiên nhiên đã ban tặng cho Đức Trọng nhiều cảnh quan tuyệt đẹp và kỳ thú, bao gồm các thác nước nổi tiếng như thác Pongour, thác Gouga, thác Liên Khương, cùng với các công trình như hồ sinh thái Nam Sơn và thủy điện Đại Ninh. Những địa điểm này đang và sẽ trở thành điểm đến hấp dẫn cho du khách trong và ngoài nước.
Quản lý hành chính
Huyện Đức Trọng hiện có 15 đơn vị hành chính cấp xã, gồm thị trấn Liên Nghĩa và 14 xã: Bình Thạnh, Đà Loan, Đa Quyn, Hiệp An, Hiệp Thạnh, Liên Hiệp, Ninh Gia, Ninh Loan, N'Thol Hạ, Phú Hội, Tà Hine, Tà Năng, Tân Hội, Tân Thành.
Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc huyện Đức Trọng | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tờ trình số 175/TTr-SNV về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và Dự toán kinh phí xây dựng Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 – 2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
|
Nhìn lại lịch sử
Kể từ năm 1975, huyện Đức Trọng thuộc tỉnh Lâm Đồng, bao gồm 16 xã: Bình Thạnh, Đạ Đờn, Đạ Long, Đạ M'rông, Đạ Tông, Đinh Văn, Hiệp Thạnh, Lát, Liên Hiệp, N'Thol Hạ, Phi Tô, Phú Hội, Phú Sơn, Tân Hội, Tân Văn và Tùng Nghĩa.
Vào ngày 10 tháng 3 năm 1977, xã Lát được sáp nhập vào thành phố Đà Lạt.
Vào ngày 14 tháng 3 năm 1979, ba xã: Đạ Long, Đạ M'rông và Đạ Tông được chuyển về huyện Lạc Dương mới thành lập.
Ngày 19 tháng 9 năm 1981, thị trấn Nông trường Nam Ban được thành lập tại khu kinh tế mới của Hà Nội ở Lâm Đồng.
Ngày 6 tháng 3 năm 1984, xã Tùng Nghĩa được nâng cấp thành thị trấn Liên Nghĩa, trở thành thị trấn huyện lỵ của huyện Đức Trọng.
Cuối năm 1986, huyện Đức Trọng có 2 thị trấn: Liên Nghĩa và Nam Ban, cùng 11 xã: Bình Thạnh, Đạ Đờn, Đinh Văn, Hiệp Thạnh, Liên Hiệp, N'Thol Hạ, Phi Tô, Phú Hội, Phú Sơn, Tân Hội và Tân Văn.
Ngày 24 tháng 10 năm 1987, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 157-HĐBT, quy định như sau:
- Chuyển xã Ninh Gia từ huyện Di Linh và 4 xã: Đà Loan, Ninh Loan, Tà Hine, Tà Năng từ huyện Đơn Dương về huyện Đức Trọng quản lý.
- Thành lập 10 xã mới: Rô Men, Liêng Srônh, Phi Liêng, Phúc Thọ, Tân Thanh, Hoài Đức, Đan Phượng, Tân Hà, Gia Lâm và Đông Thanh.
- Chia thị trấn Nông trường Nam Ban thành 2 đơn vị hành chính: thị trấn Nam Ban và xã Mê Linh.
- Đổi xã Đinh Văn thành thị trấn Đinh Văn.
- Tách 2 thị trấn: Đinh Văn và Nam Ban cùng 15 xã: Đạ Đờn, Đan Phượng, Đông Thanh, Gia Lâm, Hoài Đức, Liêng Srônh, Mê Linh, Phi Liêng, Phi Tô, Phú Sơn, Phúc Thọ, Rô Men, Tân Hà, Tân Thanh và Tân Văn ra khỏi huyện Đức Trọng để lập huyện Lâm Hà.
Sau khi điều chỉnh, huyện Đức Trọng bao gồm thị trấn Liên Nghĩa và 11 xã: Bình Thạnh, Đà Loan, Hiệp Thạnh, Phú Hội, Liên Hiệp, Ninh Gia, Ninh Loan, N’Thôn Hạ, Tà Hine, Tà Năng, và Tân Hội.
Ngày 18 tháng 6 năm 1999, xã Hiệp An được thành lập từ 5.400 ha diện tích tự nhiên và 6.100 cư dân của xã Hiệp Thạnh.
Ngày 30 tháng 10 năm 2000, xã Tân Thành được thành lập từ 2.270 ha diện tích tự nhiên và 5.326 cư dân của xã Tân Hội.
Ngày 6 tháng 3 năm 2009, xã Đa Quyn được thành lập từ việc điều chỉnh 17.152,98 ha diện tích tự nhiên và 3.212 cư dân của xã Tà Năng.
Ngày 30 tháng 6 năm 2009, thị trấn Liên Nghĩa được công nhận là đô thị loại IV.
Hiện tại, huyện Đức Trọng bao gồm 1 thị trấn và 14 xã.
Đời sống và Kinh tế
Huyện có diện tích tự nhiên 90.180 ha, tương đương 9,23% tổng diện tích của tỉnh Lâm Đồng. Vào năm 2017, dân số huyện đạt 178.100 người, chiếm 14% tổng dân số tỉnh và đứng thứ hai sau TP. Đà Lạt. Mật độ dân số trung bình là 182 người/km², xếp thứ 3 trong số 12 huyện của tỉnh Lâm Đồng.
Huyện Đức Trọng có tổng diện tích tự nhiên là 901,79 km² và dân số vào năm 2019 là 186.974 người.
Huyện Đức Trọng có diện tích 903,13 km², với dân số năm 2022 là 192.180 người và mật độ dân số đạt 213 người/km².
Tính đến ngày 31/12/2022, huyện Đức Trọng có diện tích 903,13 km² và dân số đạt 220.697 người, mật độ dân số là 244 người/km².
Hạ tầng giao thông
Huyện Đức Trọng nằm ở vị trí chiến lược giao thông đường bộ, kết nối giữa Quốc lộ 20 (Đà Lạt – TP. Hồ Chí Minh) và Quốc lộ 27 (Đà Lạt – Buôn Ma Thuột). Các tuyến đường này nối liền với Ninh Thuận – Nha Trang và đường nối Quốc lộ 20 với Quốc lộ 28 tại đoạn Ninh Gia – Bắc Bình (Bình Thuận) cũng như sân bay Liên Khương. Ngoài ra, còn có tuyến cao tốc Dầu Giây – Đà Lạt (đoạn Liên Khương – Prenn).
Chú giải
Đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc tỉnh Lâm Đồng | |
---|---|
Thành phố (2) | Đà Lạt (tỉnh lỵ) · Bảo Lộc |
Huyện (10) | Bảo Lâm · Cát Tiên · Di Linh · Đạ Huoai · Đạ Tẻh · Đam Rông · Đơn Dương · Đức Trọng · Lạc Dương · Lâm Hà |
Đơn vị hành chính thuộc tỉnh Lâm Đồng |