Bờ biển (hay còn gọi là ven biển hoặc duyên hải) là khu vực nơi đất liền tiếp xúc với biển. Ranh giới của khu vực này được gọi là đường bờ biển, mặc dù việc xác định chính xác rất khó khăn do sự ảnh hưởng của thủy triều. Thuật ngữ 'đới bờ biển' cũng được sử dụng để mô tả khu vực tương tác giữa đất liền và biển. Cả hai thuật ngữ này đều có thể chỉ các địa điểm hoặc vùng địa lý cụ thể, như bờ biển Tây của New Zealand hay bờ biển Đông và Tây của Hoa Kỳ.
Bờ biển hở chỉ những bờ biển mà phía trước là đại dương mở, trong khi bờ biển kín là những bờ biển nằm trong các vịnh. Đường bờ biển (shore hay shoreline) cũng có thể dùng để chỉ các đoạn đất nối các thể chứa nước lớn, như đại dương và hồ (bờ hồ).
Đới bờ biển
Đới bờ biển hay còn gọi là đới bờ, bao gồm hai dải không gian kéo dài dọc theo đường bờ biển, gồm dải đất ven biển và dải nông ven bờ. Ranh giới nội địa của dải đất ven biển là các khu vực hành chính như huyện, quận, thành phố ven biển, trong khi ranh giới ngoài của dải nông ven bờ là mép thềm lục địa. Đới ven bờ là môi trường sống của nhiều loài động vật hoang dã như chim nước, rùa và cá sấu. Nơi đây cung cấp thực phẩm cho hàng triệu người và là nguồn nguyên liệu quý giá cho phân bón và dược liệu. Khu vực này cũng hỗ trợ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp, du lịch và chế biến thủy sản. Với sự đa dạng về hình thái và chức năng, đới ven bờ có ảnh hưởng lớn đến đời sống và tập tục của cộng đồng ven biển.
Vùng ven bờ và quản lý tổng hợp vùng ven bờ
Khái niệm vùng ven bờ
Vùng ven bờ được hiểu là khu vực tiếp xúc giữa đất và biển, bao gồm các môi trường ven bờ và vùng nước gần kề. Thành phần của vùng ven bờ gồm có châu thổ, đồng bằng ven biển, đất ngập nước, bãi biển, cồn cát, rạn san hô, rừng ngập mặn, đầm phá và các đặc trưng ven bờ khác. Khái niệm này thường được xác định theo cách tùy tiện và có thể khác nhau giữa các quốc gia, thường dựa vào giới hạn pháp lý và hành chính. Các định nghĩa khác nhau cũng dựa vào yếu tố địa lý, sinh thái và kinh tế. Một số nước Châu Âu mở rộng vùng ven bờ ra tới vùng lãnh hải, trong khi một số nước khác lấy đường đẳng sâu làm giới hạn. Về mặt đất liền, ranh giới thường dựa vào mức nước thấp trung bình (MLWM) hay mức nước cao trung bình (MHWM). Bảng 1. Một số ví dụ về ranh giới vùng ven bờ
Nước, bang | Ranh giới đất liên | Ranh giới biển |
---|---|---|
Rhode Island | 200 bộ kể từ đất liền | Vùng lãnh hải (3 dặm) |
Hawaii | Tất cả đất liền trừ vùng các khu rừng bảo vệ | Vùng nước của Bang |
Brunei | Tất cả vùng đất liền và nước cách MHWM 1 km | Từ MHWM đến 200 m nước sâu |
Singapore | Toàn bộ đất liền | Vùng lãnh hải và các đảo xa bờ |
Sri Lanka | 300 m từ MHWM | 2 km từ MLWM |
Malaysia | Ranh giới huyện | 20 km từ bờ |
Theo định nghĩa của IUCN (International Union for Conservation of Nature and Natural Resources, Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên Nhiên và Tài nguyên Thiên Nhiên), vùng ven bờ là 'vùng nơi đất và biển tương tác với nhau, với ranh giới đất liền được xác định bởi ảnh hưởng của biển đến đất và ranh giới biển được xác định bởi ảnh hưởng của đất và nước ngọt đến biển'. Theo World Bank, vùng ven bờ được hiểu là 'vùng đặc biệt với các thuộc tính riêng biệt, mà ranh giới được xác định dựa trên các vấn đề thực tiễn'. Một số thuật ngữ khác cũng được sử dụng trong quản lý tổng hợp vùng ven bờ.
- Vùng ven biển (Coastal area): về mặt địa lý, vùng ven biển rộng hơn so với vùng ven bờ, với đường biên mở rộng vào đất liền hơn. Vùng ven bờ chỉ là một phần nhỏ của khu vực ven biển rộng lớn. Điều này rất quan trọng vì nhiều quy trình về môi trường, dân số, kinh tế và xã hội thực sự bắt nguồn từ vùng ven biển, nhưng những ảnh hưởng cụ thể chỉ được thể hiện rõ trong phạm vi vùng ven bờ.
- Vùng nước ven biển (Coastal water): là khu vực hẹp gần bờ nơi có sự giao thoa giữa nước biển và nước cửa sông.
- Vùng gian triều (Intertidal area): là khu vực nằm giữa mức nước thấp nhất và mức nước cao nhất khi thủy triều lên, nơi đất liền bị ảnh hưởng bởi thủy triều.
- Đường bờ biển (Coastline): là đường tiếp xúc giữa đất liền và các vùng nước ven biển.
- Vùng đất ven bờ (Shore lands): là khu vực đất liền kéo dài xuống tới mức nước cao nhất bị ảnh hưởng bởi thủy triều.
Đặc tính của vùng ven bờ
- Vùng ven bờ thể hiện sự đa dạng cao về môi trường sống và các hệ sinh thái như cửa sông, rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, đầm phá và các vũng biển.
- Các hệ sinh thái trong vùng ven bờ có những chức năng đặc biệt, như năng suất sơ cấp và thứ cấp để duy trì sự đa dạng sinh học, dự trữ trầm tích và carbon hữu cơ để nâng cao năng suất sinh học, kết nối các hệ sinh thái để duy trì chuỗi thức ăn và tuyến di cư, và gia tăng sản lượng. Ví dụ, các rạn san hô có năng suất sinh học cao và tỷ lệ cố định carbon cao, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của các rạn san hô và sự tạo thành trầm tích đá vôi.
- Có mối liên hệ chặt chẽ giữa các chức năng môi trường và việc sản xuất hàng hóa, làm phong phú thêm các hoạt động của con người (ví dụ như đá vôi được dùng trong xây dựng và sản xuất vôi).
- Tại vùng ven bờ, sự cạnh tranh giữa các bên liên quan về việc sử dụng đất và biển thường dẫn đến xung đột gay gắt và ảnh hưởng đến sự thống nhất của hệ thống tài nguyên.
- Hoạt động tại vùng ven bờ đóng góp đáng kể vào GDP quốc gia. Ví dụ, ở Sri Lanka, vùng ven bờ chiếm 24% diện tích đất nước nhưng đóng góp 40% GDP, với 50% dân số sinh sống tại đây. Nhiều cộng đồng ở Đông Nam Á phụ thuộc vào ngành công nghiệp dầu mỏ, vận tải biển và du lịch ven bờ.
- Vùng ven bờ là nơi tập trung cao độ dân cư và là khu vực lý tưởng cho đô thị hóa. Hầu hết các thành phố lớn trên thế giới nằm ở vùng ven bờ.
- Vùng ven bờ sẽ trở thành trung tâm phát triển trong 50 năm tới với sự gia tăng dân số và mở rộng các ngành công nghiệp, dẫn đến những xung đột môi trường và xã hội, đòi hỏi phải thực hiện kế hoạch quản lý tổng hợp.
Các yếu tố sinh thái môi trường vùng ven bờ
- Vị trí địa lý. Vùng tiếp giáp đường bờ biển có thể có nhiều dạng địa hình như đồng bằng thấp, chịu ảnh hưởng của thủy triều, núi cao sát biển, địa hình gồ ghề, gò đá gần bờ ít bị ảnh hưởng bởi thủy triều, hoặc là các đầm lầy và đầm phá.
- Khí hậu. Vùng ven biển thường có tần suất gió và bão cao, đặc biệt là ở vùng nhiệt đới. Khí hậu có sự thay đổi theo gió mùa và biên độ nhiệt độ giữa ngày và đêm không lớn như ở lục địa. Lượng mưa và độ ẩm không khí thường cao hơn so với các vùng khác, đồng thời cũng dễ gặp các sự cố môi trường như bão lốc và sóng thần.
- Môi trường đất. Có thể xuất hiện các loại đất như đất mặn, đất phèn, phèn mặn hoặc đất cát và cồn cát ven biển. Môi trường đất ở đây nhạy cảm với các điều kiện biến đổi, dễ bị xói lở do sóng gió. Đất ven bờ bị ảnh hưởng mạnh bởi độ mặn của nước biển và thủy triều, và môi trường sinh thái thường không ổn định, dễ bị thay đổi và phá hủy.
- Môi trường nước. Từ nước mặn đến nước lợ, độ mặn giảm dần từ biển vào đất liền và thay đổi theo chế độ thủy văn ở các cửa sông. Trong nước biển và nước lợ, hàm lượng chất dinh dưỡng cao và có nhiều chất phù sa cùng hạt sét mịn tạo trầm tích. Chế độ thủy triều ảnh hưởng lớn đến hệ sinh thái với các mức triều cực đại và cực tiểu. Nguồn nước ngọt rất hiếm, thường chỉ từ mưa hoặc giếng sâu từ tầng nước ngầm.
- Môi trường không khí. Chất lượng không khí ở vùng ven biển thường rất tốt nếu không có hoạt động công nghiệp. Ở các khu công nghiệp ven biển, không khí có thể bị ô nhiễm, mặc dù hiện tượng đảo nhiệt ít xảy ra hơn. Hàm lượng muối trong không khí cao có thể gây ăn mòn kim loại và các công trình xây dựng.
- Đa dạng sinh học. Được chia thành hai phần: dưới nước và trên cạn. Phần trên cạn gồm sinh vật vùng cao và vùng ngập. Phần dưới nước gồm sinh vật tầng mặt, tầng nước nông và tầng nước sâu. Đa dạng sinh học ở vùng ven biển rất phong phú, phụ thuộc vào các yếu tố môi trường như nhiệt độ, chế độ nước và môi trường đất. Vùng đất cao và ít ngập triều có sự đa dạng sinh học kém hơn, trong khi vùng ngập nước và bán ngập triều có sự đa dạng phong phú hơn.
- Ô nhiễm môi trường vùng ven biển. Với sự phát triển kinh tế nhanh chóng, hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người đã tác động mạnh đến môi trường ven biển, gây ô nhiễm. Các nguồn ô nhiễm bao gồm nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư ven biển, nước thải công nghiệp, nước thải từ cống rãnh đô thị, và chất thải rắn từ công nghiệp và nông nghiệp.
- Các dạng năng lượng trong môi trường ven biển. Năng lượng sóng biển: rất lớn nhưng hiện tại chỉ mới khai thác khoảng 1-2%. Một số quốc gia đã bắt đầu sử dụng năng lượng sóng để phát điện, tuy nhiên vẫn gặp khó khăn trong thiết kế và xử lý công trình. Năng lượng gió: có tiềm năng lớn cho phát điện, bơm nước và vận hành động cơ, nhưng chưa được khai thác nhiều. Năng lượng ánh sáng mặt trời: được sử dụng cho quang hợp của sinh vật và các hoạt động của con người như sấy khô nguyên liệu và làm muối.
Quản lý tổng hợp vùng bờ
Quản lý tổng hợp vùng bờ biển (QLTHVB). Đây là quá trình liên tục và động nhằm đưa ra các quyết định hợp lý về khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ biển. Cốt lõi của QLTHVB là xây dựng cơ chế tổ chức và chính sách để điều hòa các giải pháp đã được chấp nhận từ các ngành và người sử dụng vùng bờ.
Bảo vệ bờ biển bằng kè mỏ hàn
Mỏ hàn là công trình dùng để điều chỉnh một đoạn sông hoặc bờ biển. Chức năng của mỏ hàn bao gồm: giảm tốc độ dòng chảy, hạn chế vận chuyển bùn cát dọc bờ, tạo vùng nước tĩnh hoặc xoáy nhẹ để giữ bùn cát, che chắn cho bờ khi sóng xiên truyền tới, giảm lực xung kích của sóng vào bờ, và hướng dòng chảy ven bờ ra xa vùng xói lở.
Hình ảnh khu vực bờ biển
Chú giải
- Burke, Lauretta A.; Kura, Yumiko; Kassem, Ken; Revenga, Carmen; Spalding, Mark; McAllister, Don (2001). Hutter, Carolynne (biên tập). “Phân Tích Các Hệ Sinh Thái Toàn Cầu”. World Resources Institute. ISBN 1-56973-458-5. Chú thích cần
|journal=
(trợ giúp);|contribution=
bị bỏ qua (trợ giúp) - Davidson, Jon P. (2002). Khám Phá Trái Đất: Giới Thiệu Về Địa Chất Học Vật Lý. Reed, Walter E.; Davis, Paul M. Upper Saddle River, NJ: Prentice-Hall Inc. ISBN 0130183725, ISBN 978-0-13-018372-9 Kiểm tra giá trị
|isbn=
: ký tự không hợp lệ (trợ giúp). - Easterbrook, Don J. (1999). Các Quy Trình Bề Mặt và Địa Hình (ấn bản 2). Upper Saddle River, NJ: Prentice-Hall Inc. ISBN 0138609586, ISBN 978-0-13-860958-0 Kiểm tra giá trị
|isbn=
: ký tự không hợp lệ (trợ giúp). - Haslett, Simon K. (2000). Các Hệ Thống Ven Biển. Giới thiệu về môi trường. New York: Routledge. ISBN 0415213029, ISBN 978-0-415-21302-8 Kiểm tra giá trị
|isbn=
: ký tự không hợp lệ (trợ giúp). - Mandelbrot, Benoit B. (1983). “II.5 Bờ biển của Britain dài bao nhiêu?”. Hình Học Fractal Của Tự Nhiên. Macmillan. tr. 25–33. ISBN 0716711869, ISBN 978-0-7167-1186-5 Kiểm tra giá trị
|isbn=
: ký tự không hợp lệ (trợ giúp).
|
|
Liên kết bên ngoài
- “Bờ Biển Hoang Dã USA”. Sierra Club. Bản sao (html) lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2008.
- “Khám Phá Dữ Liệu”. NOAA's National Ocean Service. Bản sao (html) lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2008.