Bạn Tin Điều Này Không?
Trầm cảm là một sự thật. Khi bạn cảm thấy buồn về cuộc sống và không ai chịu lắng nghe bạn. Ngay cả những người thân thiết nhất cũng cho rằng bạn chỉ tự tổn thương mình.
Diseasetình trạng trầm cảm
có tên bằng tiếng Anhlà
U uất,là
rối loạn tâm trạng gây ratình trạng
cảm giác u uất và sự mất mát.U uất
có ảnh hưởng tớitình trạng
ảnh hưởng đến cảm giác, tư duy và hành vi của bạn, có thể dẫn đến nhiều vấn đề về tìnhtâm
và thân thể.Bạn đã từng tự hỏi về trạng thái cảm xúc của mình? Có phải bạn đang trải qua trạng thái trầm cảm không? Làm thế nào để nhận biết, phòng chống và điều trị trạng thái trầm cảm? Trạng thái trầm cảm là một căn bệnh về tâm lý phổ biến, ảnh hưởng đến mọi người đặc biệt là những người phải đối mặt với áp lực, trải qua cú sốc tinh thần, và đặc biệt ở phụ nữ. Trạng thái trầm cảm khiến người bệnh luôn cảm thấy buồn, mất hứng thú với mọi thứ xung quanh. Bệnh trạng thái trầm cảm gây ảnh hưởng đến cảm xúc, tư duy, hành vi, đồng thời còn kéo theo những vấn đề về thân thể và tinh thần, nghiêm trọng hơn người mắc bệnh trạng thái trầm cảm có thể tự hủy hoại bản thân.
Thực tế, trạng thái trầm cảm là một rối loạn tâm thần nghiêm trọng. Trạng thái trầm cảm là nguyên nhân gây ra khuyết tật và tự tử hàng đầu trên thế giới. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2015, trên toàn thế giới có khoảng 322 triệu người mắc trạng thái trầm cảm, trong đó có hơn 3 triệu người ở Việt Nam, chiếm 4% dân số. Vậy làm sao để nhận biết trạng thái trầm cảm? Hãy thử làm bài kiểm tra nhỏ dưới đây để xem bạn có mắc trạng thái trầm cảm không nhé:
1. Bỏ một ngón tay xuống nếu trạng thái tinh thần buồn bã, u uất, mệt mỏi gần như cả ngày mà không có lý do 2. Bỏ một ngón tay xuống nếu giảm hứng thú trong tất cả hoặc hầu hết các hoạt động 3. Bỏ một ngón tay xuống nếu giảm hoặc tăng cân đáng kể ngoài ý muốn 4. Bỏ một ngón tay xuống nếu gặp vấn đề về giấc ngủ hoặc ngủ quá mức 5. Bỏ một ngón tay xuống nếu hành vi trở nên kích động hoặc chậm chạp mà người khác có thể nhận thấy 6. Bỏ một ngón tay xuống nếu cảm thấy mệt mỏi hoặc mất năng lượng 7. Bỏ một ngón tay xuống nếu cảm thấy không có giá trị và tự ti quá mức 8. Bỏ một ngón tay xuống nếu giảm khả năng tư duy, tập trung hoặc không thể ra quyết định được 9. Bỏ một ngón tay xuống nếu ý nghĩ về cái chết lặp lại
10. Bỏ một ngón tay xuống nếu bạn thích ở một mình và tránh giao tiếp với mọi người.
Bạn đã bỏ đi bao nhiêu ngón tay rồi (nếu bạn có 6/10, có thể bạn mắc bệnh trầm cảm) Nhóm nguy cơ của trầm cảm
Sau một cú sốc tâm lý: phá sản, mất tất cả tài sản, nợ nần, mất người thân, hôn nhân tan vỡ, con cái gặp rắc rối, áp lực công việc quá lớn,...
Sau khi sinh con trong vài tuần đầu tiên có tỷ lệ khá cao cần được phát hiện kịp thời.
Đối với học sinh, sinh viên: áp lực học tập quá lớn: nhiều bài vở, kỳ thi nhiều, áp lực từ phụ huynh và giáo viên,
Sau tổn thương vật chất: chấn thương não,...Nguyên nhân gây bệnh trầm cảm
Nguyên nhân gây trầm cảm
- Trong mùa, thiếu ánh nắng mặt trời gây thiếu hụt vitamin D, làm tâm trạng buồn và gây trầm cảm. Tiếp nhận đủ ánh sáng mặt trời vào buổi sáng rất quan trọng.
Tự trách mình về những lỗi nhỏ và tự trói mình trong suy tư là yếu tố gây trầm cảm.
Di truyền và môi trường đều đóng vai trò trong gây trầm cảm. Nguy cơ mắc bệnh tăng gấp 3 lần nếu có người thân mắc trầm cảm.
Trầm cảm nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời thì nguy cơ bệnh nhân tự sát là rất cao chiếm 50% tổng số bệnh nhân trầm cảm. Trong gia đình, người thân có ai có những biểu hiện trên cần được đưa đến bệnh viện chuyên khoa tâm thần khám phát hiện và chữa trị kịp thời.
Nguyên lý của điều trị
Loại bỏ các vấn đề tâm lý
Ngăn chặn sự trở lại của triệu chứng
Khôi phục chức năng bình thường
Không tự ý sử dụng thuốc
Tuân thủ liều lượng và lịch trình điều trị, không tự tiện ngừng thuốc
Thông báo với bác sĩ về các tác dụng phụ của thuốc để có giải pháp phù hợp nhất
Có nhiều loại thuốc điều trị trầm cảm, điều chỉnh tâm trạng theo cơ chế bệnh một cách chính xác tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, do bác sĩ chuyên khoa tâm thần kê đơn sẽ mang lại hiệu quả tốt và tỉ lệ khỏi bệnh cao, ít tái phát
Điều trị bằng phương pháp tâm lý: chia sẻ, thấu hiểu, tương tác với bệnh nhân
Các phương pháp điều trị khác như vật lý trị liệu: xoa bóp, châm cứu,...