Nêu mục đích và đối tượng của thư. Tác dụng của việc tác giả sử dụng hình thức nghị luận dưới hình thức một bức thư là gì?
Nội dung chính
Văn bản phân tích tình hình khó khăn của nhà Minh và vạch rõ nguy cơ bại vong của quân giặc nếu vẫn ngoan cỗ giữ thành chờ viện binh. |
Tóm tắt
Trong bài viết, Nguyễn Trãi đã thể hiện nguyên tắc cơ bản của người chỉ huy binh lính: cần phải có hiểu biết sâu sắc về tình hình và hoàn cảnh. Tác giả phân tích cách mà kẻ thù sử dụng binh lính với sự tự phụ, coi thường sự thiếu hiểu biết của chúng. Dựa trên phân tích về tình hình và mối quan hệ giữa bên ta và kẻ thù, Nguyễn Trãi chỉ ra sáu lý do chắc chắn dẫn đến thất bại của chúng. Cuối cùng, trong phần kết, tác giả đề cập đến hai lựa chọn mà kẻ thù có: đầu hàng hoặc mở cửa thành để chấp nhận gặp gỡ với quân Lam Sơn. Tuy nhiên, ông cũng chỉ ra rằng việc đầu hàng là phương sách tối ưu để giảm thiểu tổn thất cho bản thân.
Trước khi đọc
Bài thơ Bảo kính cảnh giới - bài 57 của Nguyễn Trãi có câu: “Đao bút phải dùng tài đã vẹn”. Hình ảnh “đao bút” thể hiện quan điểm gì về vai trò của văn học và nhà văn trong bối cảnh nước ta đang bị xâm lược?
Phương pháp giải:
- Đọc lại bài thơ Bảo kính cảnh giới - bài 57 của Nguyễn Trãi.
- Lưu ý hình ảnh “đao bút”.
Lời giải chi tiết:
Trong bài thơ Bảo kính cảnh giới - bài 57 của Nguyễn Trãi, câu “Đao bút phải dùng tài đã vẹn” cho thấy vai trò của văn chương và nhà văn. Văn chương không chỉ là vũ khí trong cuộc chiến, mà còn là phương tiện cho sự đấu tranh của nhà văn trong bối cảnh đất nước đang bị xâm lược.
Đọc văn bản
Câu 1 (trang 40, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Các từ nào được nhắc lại nhiều lần trong đoạn này? Ý nghĩa của việc đó là gì?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ đoạn văn.
- Chú ý các từ được lặp lại nhiều lần.
Lời giải chi tiết:
- Các từ được nhắc lại nhiều lần trong đoạn này là: thời thế.
→ Việc lặp lại từ “thời thế” nhiều lần nhấn mạnh vào ý nghĩa của nó, để Vương Thông nhận thức được tình hình của quân Minh tại Đại Việt vào thời điểm đó.
Câu 2 (trang 41, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Mục đích của việc tác giả nhắc đến những câu chuyện xưa là gì?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ đoạn văn.
- Tập trung vào việc tác giả đề cập đến câu chuyện xưa.
Lời giải chi tiết:
Tác giả nhắc đến những câu chuyện xưa để “ôn cố nhi tri tân” (nắm vững kiến thức cũ nhưng hiểu biết về hiện tại), giúp Vương Thông hiểu rõ hơn về sự thất bại tất yếu của quân Minh tại Đại Việt.
Đề bài: Những nguyên nhân nào tác giả cho rằng sẽ khiến quân giặc thất bại?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ đoạn 3.
- Đánh dấu các nguyên nhân tác giả cho rằng sẽ dẫn đến thất bại của quân giặc.
Lời giải chi tiết:
Tác giả cho rằng có các nguyên nhân khiến quân giặc thất bại.
- Về mặt thiên thời: Nước lũ mùa hạ lớn, cầu sập, rào lũy đổ sụp, cỏ củi khan hiếm, ngựa chết, binh lính mắc bệnh.
- Về mặt địa lợi: “Nước xa không dập được lửa gần”, quân Minh đã đóng quân ở biên giới phía bắc để phòng tránh quân Nguyên, không để dành cho việc xâm nhập phía Nam, cụ thể là Đại Việt.
- Về mặt nhân hòa:
+ Dân không thích vì luôn luôn động binh, liên tục chiến đấu dẹp bỏ.
+ Tướng chỉ chính, vua thực hiện bạo chúa, mọi người cạnh tranh với nhau, cung đình xảy ra biến cố.
- Kết hợp cả thiên - địa - nhân: Quân Lam Sơn quyết tâm, tập trung vào việc tập luyện, tinh thần cao, cũng như cày ruộng và chiến đấu; Quân lính trong thành của Vương Thông đều kiệt sức, tự nguyện chấp nhận sự thất bại.
Câu 4 (trang 42, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Giải pháp mà tác giả đề xuất có phù hợp không?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ đoạn văn cuối.
- Nhấn mạnh vào các giải pháp tác giả đưa ra.
Lời giải chi tiết:
Giải pháp tác giả đề xuất có thích hợp không?
- Đối với quân Minh của Vương Thông: hiểu rằng việc chém đầu Phương Chính, Mã Kỳ để dâng lên như một sự bù đắp cho những tổn thất mà họ gây ra tại Đại Việt.
- Đối với Đại Việt: duy trì lễ nghi, sẵn lòng khôi phục mối quan hệ hòa bình, sửa chữa đường cầu, chuẩn bị tàu thuyền để đưa quân Minh về quê hương một cách an toàn.
Sau khi đọc
Câu 1 (trang 43, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Hãy nêu mục tiêu và đối tượng của bức thư. Ý nghĩa của việc tác giả lựa chọn hình thức nghị luận dưới dạng một bức thư là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Mục tiêu của bức thư: Khích lệ hoặc thu hút sự chú ý, nhằm thực hiện chiến lược “mưu phạt tâm công”.
- Đối tượng: Vương Thông và quân sĩ nhà Minh tại Đại Việt.
- Việc tác giả lựa chọn hình thức nghị luận dưới dạng một bức thư có ý nghĩa tác động được cả tư duy và tình cảm của đối tác. Từ đó tạo ra sự thay đổi trong tư duy, tình cảm, và thái độ của đối phương.
Câu 2 (trang 43, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Trong đoạn trích dưới đây, câu văn nào thể hiện luận điểm, câu văn nào thể hiện lý lẽ, bằng chứng?
Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi. Được thời có thế thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy. Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc trở bàn tay mà thôi. Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ đoạn văn trên.
- Xác định câu văn thể hiện luận điểm, lý lẽ, và bằng chứng.
Lời giải chi tiết:
- Câu văn thể hiện luận điểm: Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi.
- Câu văn thể hiện lý lẽ:
+ Được thời có thế thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy.
+ Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc mà thôi.
- Câu văn thể hiện bằng chứng:
+ Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư?
+ Sao đáng để cùng bàn việc binh được?
Câu 3 (trang 43, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Trong phần 2, tác giả nhiều lần nhấn mạnh sự giả dối, lừa dối của quân Minh và cho rằng điều này xung khắc với “mệnh trời”. Hãy trích dẫn một số từ ngữ, câu văn để minh chứng điều đó. Bạn nghĩ sao về việc đề cập đến “mệnh trời” trong bức thư này?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ phần 2.
- Chú ý đoạn văn tác giả nhấn mạnh sự giả dối, lừa dối của quân Minh và cho rằng điều này xung khắc với “mệnh trời”.
Lời giải chi tiết:
- Từ ngữ, câu văn cho thấy sự giả dối, lừa dối của quân Minh và điều này xung khắc với “mệnh trời”:
Trước đây bề ngoài thì giả cách giảng hòa, bên trong ngầm mưu gian trá, cứ đào hào đắp lũy, ngồi đợi viện binh, tâm tích không minh bạch, trong ngoài lại khác nhau, sao có thể khiến tôi tin tưởng mà không nghi ngờ cho được. Cổ nhân nói: 'Bụng dạ người khác ta lường đoán biết', nghĩa là thế đó. Xưa kia, Tần thôn tính sáu nước, chế ngự bốn phương, mà đức chính không sửa, nên thân mất nước tan. Nay Ngô mạnh không bằng Tần, mà hà khắc lại quá, không đầy mấy năm nối nhau mà chết, ấy là mệnh trời, không phải sức người vậy.
- Việc đề cập đến “mệnh trời” trong bức thư này cần thiết vì:
+ “Mệnh trời” là điều không thể thay đổi.
+ Vương Thông có thể bị thuyết phục và hiểu rõ tư tưởng thiên mệnh của Nho giáo.
+ Đề cập đến “mệnh trời” thể hiện sự tất yếu, tự nhiên của việc quân Minh sẽ thất bại, đồng thời thuyết phục Vương Thông ra hàng.
Câu 4 (trang 43, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Tóm tắt các nguyên nhân dẫn đến thất bại tất yếu của quân Minh mà tác giả đã nêu rõ trong phần 3. Điều gì đã làm nên tính cách mạnh mẽ, quyết đoán trong phần này?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ đoạn văn phần 3.
- Chú ý các nguyên nhân dẫn đến thất bại tất yếu của quân Minh.
Lời giải chi tiết:
- Tóm tắt các nguyên nhân dẫn đến thất bại tất yếu của quân Minh mà tác giả đã nêu rõ trong phần 3: Thiếu sự hỗ trợ từ 3 yếu tố: thiên thời - địa lợi – nhân hòa.
- Lối viết mạnh mẽ, quả quyết; đưa ra các lập luận, bằng chứng hợp lý đã tạo nên tính cách mạnh mẽ, quyết đoán trong phần này.
Câu 5 (trang 43, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Trong phần 4, tác giả đã đề xuất cho Vương Thông những lựa chọn gì? Từ đó, bạn đánh giá thế nào về cách hành xử của Nguyễn Trãi, Lê Lợi và quân nghĩa Lam Sơn?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ phần 4.
- Ghi chú những lựa chọn tác giả đưa ra cho Vương Thông.
Lời giải chi tiết:
Trong phần 4, tác giả đã gợi ý cho Vương Thông những lựa chọn:
- Hiến thân, chém đầu Phương Chính, Mã Kỳ để nộp và được nhân dân Đại Việt chấp nhận về quê.
- Nếu không tuân theo phương án mà tác giả đề xuất, thì quân nghĩa Lam Sơn sẽ đánh một trận thất bại, và trận chiến ấy dù thắng hay thua chắc chắn sẽ dành cho quân Minh.
→ Cách hành xử của Nguyễn Trãi, Lê Lợi và quân nghĩa Lam Sơn đều là thể hiện sự quả cảm, vẫn tạo cơ hội cho Vương Thông nếu anh ta có lòng kiên nhẫn.
Câu 6 (trang 43, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Đề cập đến những điểm cần chú ý khi đọc hiểu văn bản luận án sau khi đọc Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi. Nhận xét về kỹ thuật viết luận của Nguyễn Trãi.
Phương pháp giải:
Đọc văn bản, rút ra bài học cho bản thân.
Lời giải chi tiết:
- Những điểm cần chú ý khi đọc hiểu văn bản luận án sau khi đọc Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi:
+ Chú ý nhận diện các luận điểm, lý lẽ và minh chứng để nhận biết sự liên kết trong văn bản.
+ Hiểu rõ mục đích và đối tượng của văn bản.
- Kỹ thuật viết luận của Nguyễn Trãi.
+ Lập luận rất chặt chẽ.
+ Có hệ thống lý lẽ, minh chứng rõ ràng, xác thực.
+ Tác giả không chỉ sử dụng lý lẽ mà còn dùng sự vỗ về, hứa hẹn để tạo điều kiện cho quân Minh rút lui một cách dễ dàng.