Dwayne Johnson | |
---|---|
Johnson năm 2024 | |
Sinh | Dwayne Douglas Johnson 2 tháng 5, 1972 (52 tuổi) Hayward, California, Hoa Kỳ |
Trường lớp | Đại học Miami (BGS) |
Nghề nghiệp |
|
Năm hoạt động |
|
Phối ngẫu |
|
Con cái | 3 |
Gia đình | Anoa'i |
Sự nghiệp đấu vật chuyên nghiệp | |
Tên trên võ đài |
|
Chiều cao quảng cáo | 6 ft 5 in (196 cm) |
Cân nặng quảng cáo | 260 lb (118 kg) |
Quảng cáo tại | Miami, Florida |
Huấn luyện bởi |
|
Ra mắt lần đầu | 1996 |
Giải nghệ | 2019 |
Chữ ký | |
Dwayne Johnson tên đầy đủ là Dwayne Douglas Johnson, còn được biết đến với biệt danh The Rock (sinh ngày 2 tháng 5 năm 1972), là một cựu đô vật chuyên nghiệp, diễn viên điện ảnh và nhà sản xuất nổi tiếng của Mỹ.
Johnson từng chơi bóng bầu dục tại Đại học Miami và cùng đội bóng Miami Hurricanes giành chức vô địch quốc gia năm 1991. Sau khi bị loại khỏi đội Calgary Stampeders của Canadian Football League hai tháng sau khi mùa giải 1995 bắt đầu, anh chuyển sang luyện tập cho sự nghiệp đấu vật chuyên nghiệp, tiếp bước truyền thống gia đình với ông ngoại Peter Maivia và cha Rocky Johnson.
Là một trong những đô vật vĩ đại nhất thế giới, Johnson nổi tiếng khi tham gia Liên đoàn Đấu vật Thế giới WWF (nay là WWE) từ năm 1996 đến 2004 và là đô vật thế hệ thứ ba đầu tiên của công ty. Anh trở lại WWE bán thời gian từ năm 2011–2013, giành tám lần vô địch giải WWF/WWE Championship, hai lần vô địch giải WCW/World Heavyweight Championship, hai lần vô địch giải WWE Intercontinental Championship và năm lần vô địch giải World Tag Team Championship. Anh là người thứ sáu đạt danh hiệu Triple Crown của WWE và thắng Royal Rumble 2000. Cuốn tự truyện The Rock Says... của anh đứng đầu danh sách bán chạy của The New York Times năm 2000.
Vai diễn chính đầu tiên của Johnson là trong phim Vua Bọ cạp năm 2002, với mức thù lao 5,5 triệu USD, thiết lập kỷ lục cho vai chính đầu tiên của một diễn viên. Anh cũng nổi bật với vai Luke Hobbs trong series Fast & Furious. Johnson sản xuất và dẫn chương trình The Hero, một cuộc thi truyền hình thực tế, và tiếp tục sản xuất phim và chương trình truyền hình qua công ty Seven Bucks Productions. Năm 2013, Forbes xếp anh thứ 25 trong danh sách Top 100 ngôi sao quyền lực nhất, và từ đó hàng năm luôn nằm trong top 20. Anh cũng là diễn viên có mức thù lao cao nhất năm 2016. Năm 2021, Johnson công bố mong muốn trở thành James Bond tiếp theo.
Tiểu sử
Johnson, sinh ra tại Hayward, California và trưởng thành ở Hawaii, nổi tiếng với biệt danh 'The Rock'. Anh là con trai của Rocky Johnson, đô vật người Mỹ gốc Phi đầu tiên giành chức vô địch, và ông ngoại của anh là Peter Maivia, một tù trưởng người Samoa đầu tiên tham gia đấu vật. Khi còn là học sinh, nhờ vóc dáng vượt trội, anh là một hậu vệ xuất sắc trong môn bóng bầu dục, nhận học bổng toàn phần từ Đại học Miami. Tuy nhiên, năm 1995, thay vì theo đuổi NFL, Johnson quyết định gia nhập WWE - Liên đoàn Đấu vật Thế giới. Anh đã 7 lần đoạt chức vô địch WWF/E Championship, vượt qua kỷ lục của Hulk Hogan và Bret Hart, và được coi là một trong những đô vật vĩ đại nhất lịch sử.
Trong sự nghiệp điện ảnh, một trong những phim nổi tiếng của Johnson là Xác ướp trở lại do Stephen Sommers đạo diễn, đạt doanh thu hơn 450 triệu đô la toàn cầu. Tiếp đó là bộ phim Vua Bọ cạp, lập kỷ lục doanh thu cao nhất trong tuần đầu ra mắt. Johnson cũng tham gia nhiều phim đáng chú ý khác như Điệp viên 86: Nhiệm vụ bất khả thi, Cuộc đua đến núi phù thủy, Planet 51, Chàng tiên răng và Siêu cớm tranh tài. Năm 2008, Entertainment Weekly xếp anh vào danh sách diễn viên hạng A của Hollywood cùng Robert Downey, Jr., Ellen Page, James McAvoy và Amy Adams.
Johnson cũng tham gia sản xuất nhiều bộ phim như Journey 2: Hòn đảo huyền bí và Héc-quyn. Năm 2011, anh góp mặt trong Fast & Furious 5: Phi vụ Rio, bộ phim đạt doanh thu 626 triệu USD. Journey 2: Hòn đảo huyền bí năm 2012, nơi Johnson tham gia, là một trong những phim có doanh thu bán vé kỷ lục, vượt qua 325 triệu USD toàn cầu.
Năm 2013, Johnson liên tục xuất hiện trong các phim như Snitch, G.I. Joe: Báo thù, Empire State và Pain & Gain. Anh quay lại WWE sau 2 năm và giành lại chức vô địch WWE khi đánh bại CM Punk tại Royal Rumble 2013. Tuy nhiên, anh đã mất danh hiệu này tại Wrestlemania XXIX trước John Cena. Tháng 6 năm 2013, Johnson còn tham gia chương trình truyền hình The Hero với vai trò là người hướng dẫn và khích lệ các vận động viên vượt qua thử thách.
Danh sách các bộ phim
Danh sách các phim điện ảnh
Năm | Phim | Vai diễn | Ghi chú | Nguồn |
---|---|---|---|---|
1999 | Beyond the Mat | Himself | Documentary | |
2001 | Xác ướp trở lại | Mathayus of Akkad / The Scorpion King | ||
Longshot | Mugger | Cameo | ||
2002 | The Scorpion King | Mathayus of Akkad / The Scorpion King | First lead role | |
2003 | The Rundown | Beck | ||
2004 | Walking Tall | Christopher "Chris" Vaughn, Jr. | ||
2005 | Be Cool | Elliot Wilhelm | ||
Doom | Sgt. Asher "Sarge" Mahonin | |||
|
Southland Tales | Boxer Santaros / Jericho Cane | ||
Gridiron Gang | Coach Sean Porter | |||
2007 | Reno 911!: Miami | Agent Rick Smith | Cameo | |
The Game Plan | Joe Kingman | |||
2008 | Get Smart | Agent 23 | ||
2009 | Cuộc đua đến núi phù thủy | Jack Bruno | ||
Planet 51 | Cpt. Charles T. Baker | Voice role | ||
2010 | Tooth Fairy | Derek Thompson / Tooth Fairy | ||
Why Did I Get Married Too? | Daniel Franklin | Uncredited cameo | ||
Siêu cớm tranh tài | Christopher Danson | |||
You Again | Air Marshal | Uncredited cameo | ||
Faster | Jimmy Cullen / Driver | |||
2011 | Fast & Furious 5: Phi vụ Rio | DSS Agent Luke Hobbs | ||
2012 | Journey 2: Hòn đảo huyền bí | Hank Parsons | Also co-producer | |
2013 | Snitch | John Matthews | Also producer | |
G.I. Joe: Báo thù | Marvin F. Hinton / Roadblock | |||
Pain & Gain | Paul Doyle | |||
Fast & Furious 6 | DSS Agent Luke Hobbs | |||
Empire State | Det. James Ransome | Direct-to-video film | ||
2014 | Hercules | Hercules | ||
2015 | Fast & Furious 7 | DSS Agent Luke Hobbs | ||
Khe nứt San Andreas | Ray Gaines | |||
2016 | Điệp viên không hoàn hảo | Robbie Weirdicht / Bob Stone | ||
Hành trình của Moana | Maui | Lồng tiếng | ||
2017 | Fast & Furious 8 | Luke Hobbs | ||
Đội cứu hộ bãi biển | Lt. Mitch Buchannon | Also executive producer | ||
Rock and a Hard Place | Himself | |||
Jumanji: Trò chơi kỳ ảo | Dr. Xander "Smolder" Bravestone | |||
2018 | Siêu thú cuồng nộ | Davis Okoye | ||
Tòa tháp chọc trời | Will Sawyer | Đồng sản xuất phim | ||
2019 | Fighting with My Family | Chính mình | ||
Shazam! | Không rõ | Executive producer | ||
Fast & Furious: Hobbs & Shaw | Luke Hobbs | Đồng sản xuất phim | ||
Trò chơi kỳ ảo: Thăng cấp | Dr. Xander "Smolder" Bravestone | |||
2021 | Jungle Cruise: Thám hiểm rừng xanh | Francisco Lopez de Heredia / Captain Frank Skipper Wolff | ||
Giải cứu "Guy" | Bank Robber #2 | Voice cameo | ||
Lệnh truy nã đỏ | FBI Agent John Hartley | Đồng sản xuất phim | ||
2022 | Liên minh Siêu thú DC | Krypto the Superdog | Lồng tiếng kiêm đồng sản xuất phim | |
Black Adam | Teth Adam / Black Adam | Đồng sản xuất phim | ||
2023 | Fast & Furious X | Lucas "Luke" Hobbs | ||
Once Upon a Studio | Maui | Lồng tiếng | ||
2024 | Red One: Mật mã đỏ | Callum Drift | Đồng sản xuất phim | |
Hành trình của Moana 2 | Maui | Lồng tiếng |
Các chương trình truyền hình
Năm | Tiêu đề | Vai diễn | Ghi chú | Nguồn |
---|---|---|---|---|
1999 | That '70s Show | Rocky Johnson | Episode: "That Wrestling Show" | |
The Net | Brody | Episode: "Last Man Standing" | ||
2000 | Star Trek: Voyager | The Champion | Episode: "Tsunkatse" | |
2000–2017 | Saturday Night Live | Himself | Host; 5 episodes | |
2007 | Cory in the House | Episode: "Never the Dwayne Shall Meet" | ||
Hannah Montana | Episode: "Don't Stop Til You Get the Phone" | |||
2009 | Wizards of Waverly Place | Episode: "Art Teacher" | ||
2009 Kids' Choice Awards | Host; TV special | |||
2010 | Family Guy | Episode: "Big Man on Hippocampus" | ||
Transformers: Prime | Cliffjumper | Voice role; episode: "Darkness Rising, Part 1" | ||
2013 | The Hero | Himself | Host; also executive producer | |
2014–2015 | Wake Up Call | Host; also creator and executive producer | ||
2015 | Lip Sync Battle | Episode: "Dwayne Johnson vs. Jimmy Fallon" | ||
2015–2019 | Ballers | Spencer Strasmore | 47 episodes; also executive producer | |
2016 | 2016 MTV Movie Awards | Himself | Co-host; TV special | |
2017 | Lifeline | Episode: "In 33 Days You’ll Die"; also executive producer | ||
2019–2020 | The Titan Games | Host; also creator and executive producer | ||
2021–nay | Young Rock | Adult Dwayne Johnson | Narrator; also creator and executive producer | |
2021 | Behind the Attraction | Himself | Episode: "Jungle Cruise"; also executive producer |
Danh mục các đĩa nhạc
Năm | Bài hát | Album |
---|---|---|
2000 | "It Doesn't Matter" | The Ecleftic: 2 Sides II a Book |
2001 | "Pie" | WWF The Music, Vol. 5 |
2005 | "You Ain't Woman Enough" | Nhạc phim Be Cool |
2010 | "Wind Beneath My Wings" | Nhạc phim Chàng tiên răng |
2012 | "What a Wonderful World" | Nhạc phim Journey 2: Hòn đảo huyền bí |
2016 | "You're Welcome" | Nhạc phim Hành trình của Moana |
Các chiêu thức thi đấu (WWE)
- Rock Bottom (Đòn kết liễu)
- Jumping Clothesline (Đòn áo khoác nhảy)
- Neckbreaker (Đòn gãy cổ)
- Punch Combo (Combo đấm)
- Belly To Belly Suplex (Đòn suplex bụng vào bụng)
- Snap DDT (Đòn DDT nhanh)
- Spinebuster (Đòn đập lưng)
- Samoan Drop (Đòn rơi Samoa)
- Sharpshooter (Đòn bắn súng sắc)
- People's Elbow (Đòn khuỷu tay của nhân dân)