Ếch đồng | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Ít quan tâm (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Amphibia |
Bộ (ordo) | Anura |
Họ (familia) | Dicroglossidae |
Chi (genus) | Hoplobatrachus |
Loài (species) | H. rugulosus |
Danh pháp hai phần | |
Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Rana tigrina ssp. pantherina Steindachner, 1867 |
Ếch rừng (Hoplobatrachus rugulosus) là một loài ếch trong họ Dicroglossidae. Nó được phân bố rộng rãi từ Campuchia, Trung Quốc, Hồng Kông, Lào, Ma Cao, Malaysia, Myanmar, Philippines, Đài Loan, Thái Lan đến Việt Nam. Chúng sống tự nhiên trong các môi trường như đầm lầy nước ngọt, đất nông nghiệp, vườn nông thôn, và các khu vực đô thị. Ếch rừng sinh sản vào mùa xuân và đầu mùa hè.
Giống ếch Thái Lan đã được thuần hóa và quần thể hoang dã của H. rugulosus ở Trung Quốc có những đặc điểm di truyền riêng biệt. Nghiên cứu của Yu và đồng nghiệm (2015) cho thấy rằng H. rugulosus thực tế có thể là một phức hợp loài phức tạp.
Mô tả chi tiết
H. rugulosus là một loài ếch lớn, khỏe mạnh, có chiều dài từ mõm đến đuôi lên tới 12 cm trở lên. Cái lớn hơn đực và chúng chủ yếu ăn côn trùng.
Tên khu vực
Ếch đồng thường được gọi là 田雞 ('gà đồng') hoặc 虎皮 蛙 ('ếch da hổ') ở Trung Quốc Đại lục, Hồng Kông, Đài Loan, Ma Cao và các cộng đồng người Hoa trên toàn thế giới. Trong tiếng Philippines, chúng được gọi là 'palakang bukid', có nghĩa là 'ếch đồng.'
Tình trạng bảo tồn
Ếch đồng hiện nay không bị tiêu hao và giữ được số lượng cá thể.
Môi trường sống
Ếch đồng sống ở những vùng ẩm ướt gần bờ nước như ao, đầm nước, v.v. Chúng săn mồi vào ban đêm và thường ăn sâu bọ, cua, cá con, giun, ốc,... Ếch thường ẩn mình trong hang qua mùa đông (hiện tượng trú đông). Đây là động vật có nhiệt.
Cấu tạo bên trong
Hệ tiêu hóa
Ống tiêu hóa bao gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già,
Tuyến tiêu hóa gồm tuyến gan-mật, tuyến tụy.
Hệ tuần hoàn
Tim có 3 ngăn: 2 tâm nhĩ và 1 tâm thất. Hệ thống tuần hoàn bao gồm 2 vòng: vòng tuần hoàn phổi và vòng tuần hoàn cơ thể.
Máu đi nuôi cơ thể là máu pha.
Hệ hô hấp
Hệ hô hấp sử dụng da và phổi, chủ yếu là da. Phổi có cấu trúc không phức tạp.
Sự thông khí được thực hiện thông qua cơ chế nâng hạ của thềm miệng.
Hệ sinh sản
Sinh sản diễn ra trong môi trường ẩm ướt. Các cơ quan giao phối bao gồm bộ phận sinh dục đực và cái. Phương thức sinh sản: thụ tinh bên ngoài.
Hệ thần kinh
Tiểu não phát triển kém.
Não trước và thùy thị giác phát triển.
Còn có hành tủy, tủy sống.
Cấu tạo bên ngoài
Cấu tạo bên ngoài của ếch thích nghi với cuộc sống sống ở nước và ở cạn:
Da trần, phủ lớp chất nhầy, ẩm, dễ thấm khí.
Mắt có mi giữ ẩm mắt do tuyến lệ tiết ra, tai có màng nhĩ.
Mắt và lỗ mũi ở phần cao trên đầu, mũi thông suốt vào khoang miệng.
Có 5 phần chi với các ngón chia thành đốt, linh hoạt.
Đầu dẹp, nhọn hợp với thân tạo thành một khối hình thon dài hướng về phía trước.
Các chi sau có màng bơi căng giữa các ngón (giống như chân vịt).
Di chuyển
Chúng di chuyển nhờ có 4 chi có ngón (trên cạn). Ngoài ra, ếch đồng cũng có khả năng nhảy để tiến về phía cần đi.
Khi di chuyển dưới nước, chúng sử dụng 2 chi sau có màng bơi căng giữa các ngón giống như vịt để bơi. Trong khi bơi, chúng nổi mắt và mũi khỏi mặt nước để hít oxy và để quan sát hướng đi dễ dàng hơn.
Sinh sản
Ếch trưởng thành, đến mùa sinh sản (vào cuối xuân, sau những trận mưa rào đầu hạ), ếch đực gọi ếch cái để ghép đôi. Ếch cái cõng ếch đực trên lưng, ếch đực ôm ngang bụng ếch cái tới bờ nước để đẻ. Ếch cái đẻ ở đâu, ếch đực ngồi trên lưng và thụ tinh tại đó, quá trình thụ tinh xảy ra bên ngoài cơ thể cá thể mẹ (thụ tinh ngoài).
Vòng đời
Trứng (đã được thụ tinh bởi con đực) tập trung thành từng đàn nổi trên mặt nước. Sau một thời gian, trứng phát triển và nở thành nòng nọc. Trải qua một quá trình biến đổi phức tạp qua nhiều giai đoạn để trở thành ếch con và sau đó trưởng thành.
Công dụng
Chúng thường được bán tại các chợ ẩm thực, chợ hải sản và cửa hàng thú cưng. Tại các chợ ẩm ướt, chúng thường được bán theo miếng hoặc theo kg. Những con ếch cỡ trung bình thường được nuôi làm vật nuôi trong các cửa hàng thú cưng, và những con nhỏ hơn thường được bán làm thức ăn sống cho cá rồng. Chúng được nuôi phổ biến ở Tứ Xuyên, Trung Quốc, Malaysia và Thái Lan.
Những con ếch này, mặc dù nhỏ hơn nhiều so với các loài khác ở phương Tây, được người Trung Quốc sử dụng để nấu chân ếch và người Philippines sử dụng phương pháp adobo để nấu chúng. Chi trước và chân sau của ếch thường được chiên trong dầu, trong khi theo phương pháp adobo (nấu toàn bộ con ếch), chúng được nấu trong nước tương và giấm.
Hình ảnh
Liên kết bên ngoài
Tài liệu liên quan đến Hoplobatrachus rugulosus trên Wikimedia Commons