
Džeko với đội tuyển Bosna và Hercegovina vào năm 2015 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Edin Džeko | ||
Ngày sinh | 17 tháng 3, 1986 (38 tuổi) | ||
Nơi sinh |
Sarajevo, CHXHCN Bosna và Hercegovina, CHLB XHCN Nam Tư | ||
Chiều cao | 1,93 m (6 ft 4 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo cắm | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Fenerbahçe | ||
Số áo | 9 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1996–2003 | Željezničar Sarajevo | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2003–2005 | Željezničar | 40 | (5) |
2005–2007 | Teplice | 43 | (16) |
2005 | → Ústí nad Labem (mượn) | 15 | (6) |
2007–2011 | VfL Wolfsburg | 111 | (66) |
2011–2016 | Manchester City | 130 | (50) |
2015–2016 | → Roma (mượn) | 31 | (8) |
2016–2021 | Roma | 168 | (77) |
2021–2023 | Inter Milan | 69 | (22) |
2023– | Fenerbahçe | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2003–2004 | U-19 Bosna và Hercegovina | 5 | (0) |
2006–2007 | U-21 Bosna và Hercegovina | 5 | (1) |
2007– | Bosna và Hercegovina | 133 | (65) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 3 tháng 6 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 9 năm 2023 |
Edin Džeko (phát âm tiếng Bosnia: [ědin dʒêːko]; sinh ngày 17 tháng 3 năm 1986) là một tiền đạo tài năng người Bosnia, hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Süper Lig Fenerbahçe và là đội trưởng đội tuyển Bosnia và Herzegovina.
Džeko đã ba lần liên tiếp được vinh danh là Cầu thủ bóng đá Bosnia của năm. Anh được gọi bằng biệt danh 'Viên kim cương Bosnia' (tiếng Bosnia: Bosanski dijant) hoặc đơn giản là 'Kim cương' (Dijament) bởi người hâm mộ và báo chí Bosnia và Herzegovina. Trước khi gia nhập Inter Milan, anh đã chơi cho Manchester City và Roma, nhưng dấu ấn lớn nhất của anh là khi thi đấu cho VfL Wolfsburg tại Bundesliga mùa giải 2008–09, nơi anh đã giúp đội giành chức vô địch. Anh đứng thứ hai trong danh sách ghi bàn với 26 bàn và là vua phá lưới mùa 2009–10 với 22 bàn, cùng với 10 pha kiến tạo.
Trong mùa Premier League 2011–12, Džeko đã lập hat-trick trong một trận đấu với Tottenham Hotspur tại White Hart Lane. Vào ngày cuối cùng của mùa giải đó, anh ghi bàn gỡ hòa ở phút thứ 92 trước khi Sergio Agüero ấn định chiến thắng cho Manchester City, mang về chức vô địch đầu tiên sau 44 năm. Vào ngày 3 tháng 3 năm 2018, Džeko ghi bàn thắng thứ 50 cho Roma tại giải VĐQG, trở thành cầu thủ đầu tiên ghi 50 bàn ở ba trong năm giải đấu hàng đầu châu Âu.
Džeko, từng là tuyển thủ trẻ của Bosnia và Herzegovina, ra mắt đội tuyển quốc gia vào năm 2007. Anh đã chơi hơn 120 trận và ghi 64 bàn. Vào ngày 7 tháng 9 năm 2012, anh trở thành cầu thủ ghi bàn nhiều nhất mọi thời đại của đội tuyển quốc gia sau một cú hat-trick vào lưới Liechtenstein, vượt qua Zvjezdan Misimović và Elvir Bolić. Vào ngày 11 tháng 9 năm 2018, trong trận đấu với Áo, anh đã chơi trận thứ 95 cho đội tuyển quốc gia và vượt qua Emir Spahić để trở thành cầu thủ khoác áo nhiều nhất. Mười bàn thắng của anh trong vòng loại đã giúp Bosnia và Herzegovina có mặt tại FIFA World Cup 2014.
Câu lạc bộ
Giai đoạn đầu
Dzeko bắt đầu sự nghiệp tại FK Željezničar từ năm 2003 đến 2005, thi đấu ở vị trí tiền vệ và ghi 1 bàn trong 40 trận. Vào năm 2005, anh được cho FK Ústí nad Labem mượn và ghi 6 bàn trong 15 trận. Cuối năm đó, Dzeko gia nhập FK Teplice tại Cộng hòa Séc và thi đấu tại đây đến năm 2007, ghi 16 bàn trong 43 trận. Anh trở thành vua phá lưới mùa giải 2006-07, và thành tích ấn tượng này đã thu hút sự chú ý của huấn luyện viên Felix Magath của VfL Wolfsburg, người đã quyết định chiêu mộ anh với mức giá 4 triệu Euro.
VfL Wolfsburg
Khi chuyển đến Wolfsburg, Dzeko ngay lập tức chứng tỏ được khả năng của mình với 5 bàn thắng và 3 pha kiến tạo trong 12 trận. Anh được tạp chí Sportal vinh danh là tiền đạo xuất sắc nhất nửa đầu mùa giải 2007-08. Trong mùa giải đầu tiên tại Đức, Wolfsburg kết thúc ở vị trí thứ 5 và đủ điều kiện tham dự vòng sơ loại cúp UEFA mùa 2008-09. Dzeko khép lại mùa giải 2007-08 với 8 bàn thắng và 7 kiến tạo trong 17 trận.
Khi Wolfsburg ký hợp đồng với Zvjezdan Misimović, một cầu thủ cùng quốc tịch với Dzeko, màn trình diễn của Dzeko trong mùa giải thứ hai đã được cải thiện rõ rệt. Dù khởi đầu mùa giải không thuận lợi, anh và các đồng đội đã nhanh chóng lấy lại phong độ và giành chức vô địch Bundesliga lần đầu tiên. Vào tháng 5 năm 2009, Dzeko ghi cú hat-trick vào lưới TSG 1899 Hoffenheim, và chỉ hai tuần sau, anh lại lập cú hat-trick trong trận gặp Hannover 96, góp phần vào chức vô địch ấn tượng mùa giải 2008-09. Anh kết thúc mùa giải với 26 bàn thắng, chỉ đứng sau đồng đội Grafite. Cặp đôi Dzeko và Grafite trở thành bộ đôi tiền đạo đáng gờm nhất trong lịch sử Bundesliga. Dzeko hoàn tất mùa giải 2008-09 với 26 bàn và 10 đường kiến tạo trong 32 trận tại giải quốc nội. Ở cúp quốc gia Đức, anh ghi 6 bàn trong 2 trận, và tại cúp UEFA, anh có 4 bàn cùng 2 kiến tạo trong 8 trận. Thành tích này giúp anh được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất nước Đức. Màn trình diễn nổi bật của anh đã thu hút sự quan tâm từ nhiều câu lạc bộ hàng đầu châu Âu. Vào ngày 28 tháng 6 năm 2009, AC Milan bày tỏ ý định chiêu mộ Dzeko, nhưng Wolfsburg từ chối mọi lời đề nghị và khẳng định Dzeko sẽ ở lại với bản hợp đồng đến tháng 6 năm 2013.
Manchester City
Sau nhiều đồn đoán, vào ngày 3 tháng 1 năm 2011, Roberto Mancini, huấn luyện viên của Manchester City, xác nhận đội bóng đã chi 27 triệu bảng (32 triệu euro) để mua Dzeko từ Wolfsburg. Đây là mức chuyển nhượng cao thứ hai trong lịch sử của Manchester City, chỉ sau thương vụ Robinho với giá 32,5 triệu bảng (42,5 triệu euro) từ Real Madrid vào năm 2008, và cũng là mức chuyển nhượng cao thứ sáu tại Premier League.
AS Roma
Vào mùa hè năm 2015, Edin Dzeko gia nhập AS Roma theo dạng cho mượn. Một năm sau, Giallorossi quyết định kích hoạt điều khoản mua đứt với giá 11 triệu euro. Mùa giải 2016-2017 là thời kỳ thành công nhất của Dzeko tại Olimpico, khi anh ghi được 29 bàn tại Serie A và giành danh hiệu Capocannoniere. Dù có sự xuất hiện của Patrik Schick, Dzeko vẫn giữ vững vị trí chính thức. Vào mùa hè năm 2019, AS Roma không muốn gia hạn hợp đồng với tiền đạo 33 tuổi, và HLV Antonio Conte đã tìm cách đưa Dzeko về Giuseppe Meazza. Tuy nhiên, Dzeko vẫn muốn tiếp tục gắn bó với AS Roma. Ngày 17 tháng 8 năm 2019, anh ký hợp đồng mới với AS Roma có thời hạn đến tháng 6 năm 2022.
Inter Milan
Vào ngày 14 tháng 8 năm 2021, Džeko ký hợp đồng 2 năm với câu lạc bộ Inter Milan. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho đội bóng trong chiến thắng 4–0 trước Genoa.
Thi đấu quốc tế
Dzeko lần đầu tiên ra sân cho đội tuyển Bosnia và Herzegovina cùng đội U-19 vào năm 2003 trong trận gặp Kazakhstan. Anh cũng tham gia đội U21 và thi đấu ở vòng playoff để giành vé dự giải U21 năm 2007 tại Hà Lan. Bosnia đối mặt với Armenia và Na Uy, thắng Armenia 3-2 và hòa Na Uy 1-1, qua đó vào vòng playoff gặp Cộng hòa Séc. Trận lượt đi Bosnia thua 2-1, còn lượt về kết thúc với tỷ số 1-1.
Dzeko có trận ra mắt đội tuyển quốc gia trong trận đấu với Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày 2 tháng 6 năm 2008. Đó là một màn ra mắt đáng nhớ khi anh ghi một bàn thắng đẹp mắt bằng cú volley ở phút bù giờ hiệp một, giúp Bosnia cân bằng tỷ số 2-2 và sau đó giành chiến thắng 3-2. Anh ghi 7 bàn ở vòng loại World Cup 2010, đứng thứ hai trong danh sách ghi bàn vòng loại, chỉ sau Wayne Rooney của Anh.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Được cập nhật đến ngày 14 tháng 3 năm 2021.
Câu lạc bộ | Mùa bóng | Giải đấu | Cúp | League Cup | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải vô địch quốc gia | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | ||
Željezničar | 2003–04 | Premijer Liga | 15 | 2 | 1 | 0 | – | 1 | 0 | – | 17 | 2 | ||
2004–05 | Premijer Liga | 20 | 1 | 5 | 1 | – | 0 | 0 | – | 25 | 2 | |||
Tổng cộng | 35 | 3 | 6 | 1 | – | 1 | 0 | – | 42 | 4 | ||||
Teplice | 2005–06 | Czech First League | 13 | 3 | – | – | – | – | 13 | 3 | ||||
2006–07 | Czech First League | 30 | 13 | 3 | 1 | – | 2 | 0 | – | 35 | 14 | |||
Tổng cộng | 43 | 16 | 3 | 1 | – | 2 | 0 | – | 48 | 17 | ||||
Ústí nad Labem (mượn) | 2005–06 | Czech 2. Liga | 15 | 6 | 4 | 2 | – | – | – | 19 | 8 | |||
Wolfsburg | 2007–08 | Bundesliga | 28 | 8 | 5 | 1 | – | – | – | 33 | 9 | |||
2008–09 | Bundesliga | 32 | 26 | 2 | 6 | – | 8 | 4 | – | 42 | 36 | |||
2009–10 | Bundesliga | 34 | 22 | 2 | 2 | – | 12 | 5 | – | 48 | 29 | |||
2010–11 | Bundesliga | 17 | 10 | 2 | 1 | – | – | – | 19 | 11 | ||||
Tổng cộng | 111 | 66 | 11 | 10 | – | 20 | 9 | – | 142 | 85 | ||||
Manchester City | 2010–11 | Premier League | 15 | 2 | 2 | 2 | – | 4 | 2 | – | 21 | 6 | ||
2011–12 | Premier League | 30 | 14 | 0 | 0 | 4 | 3 | 8 | 1 | 1 | 1 | 43 | 19 | |
2012–13 | Premier League | 32 | 14 | 5 | 0 | 1 | 0 | 6 | 1 | 1 | 0 | 45 | 15 | |
2013–14 | Premier League | 31 | 16 | 5 | 2 | 5 | 6 | 7 | 2 | – | 48 | 26 | ||
2014–15 | Premier League | 22 | 4 | 1 | 0 | 2 | 2 | 6 | 0 | 1 | 0 | 32 | 6 | |
Tổng cộng | 130 | 50 | 13 | 4 | 12 | 11 | 31 | 6 | 3 | 1 | 189 | 72 | ||
Roma | 2015–16 | Serie A | 31 | 8 | 1 | 0 | – | 7 | 2 | – | 39 | 10 | ||
2016–17 | Serie A | 37 | 29 | 4 | 2 | – | 10 | 8 | – | 51 | 39 | |||
2017–18 | Serie A | 36 | 16 | 1 | 0 | – | 12 | 8 | – | 49 | 24 | |||
2018–19 | Serie A | 33 | 9 | 1 | 0 | – | 6 | 5 | – | 40 | 14 | |||
2019–20 | Serie A | 35 | 16 | 0 | 0 | – | 8 | 3 | – | 43 | 19 | |||
2020–21 | Serie A | 19 | 7 | 1 | 0 | — | 6 | 3 | — | 26 | 10 | |||
Tổng cộng | 191 | 85 | 8 | 2 | — | 49 | 29 | — | 248 | 116 | ||||
Tổng cộng sự nghiệp | 525 | 226 | 45 | 20 | 12 | 11 | 103 | 44 | 3 | 1 | 688 | 302 |
Đội tuyển quốc gia
- Được cập nhật đến ngày 8 tháng 9 năm 2023.
Tuyển quốc gia | Năm | Số lần ra sân | Số bàn thắng |
---|---|---|---|
Bosna và Hercegovina | |||
2007 | 7 | 1 | |
2008 | 6 | 5 | |
2009 | 10 | 8 | |
2010 | 8 | 3 | |
2011 | 10 | 3 | |
2012 | 9 | 6 | |
2013 | 9 | 7 | |
2014 | 10 | 5 | |
2015 | 7 | 7 | |
2016 | 7 | 4 | |
2017 | 6 | 3 | |
2018 | 10 | 3 | |
2019 | 8 | 3 | |
2020 | 5 | 1 | |
2021 | 6 | 1 | |
2022 | 8 | 4 | |
2023 | 7 | 1 | |
Tổng cộng | 133 | 65 |
Bàn thắng ghi cho đội tuyển quốc gia
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 2 tháng 6 năm 2007 | Sân vận động Asim Ferhatović Hase, Sarajevo, Bosna và Hercegovina | Thổ Nhĩ Kỳ | Vòng loại UEFA Euro 2008 | ||
2. | 10 tháng 9 năm 2008 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | Estonia | Vòng loại FIFA World Cup 2010 | ||
3. | ||||||
4. | 11 tháng 10 năm 2008 | Sân vận động BJK İnönü, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ | Thổ Nhĩ Kỳ | |||
5. | 15 tháng 10 năm 2008 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | Armenia | |||
6. | 19 tháng 11 năm 2008 | Sân vận động Ljudski vrt, Maribor, Slovenia | Slovenia | Giao hữu | ||
7. | 28 tháng 3 năm 2009 | Cristal Arena, Genk, Bỉ | Bỉ | Vòng loại FIFA World Cup 2010 | ||
8. | 1 tháng 4 năm 2009 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | Bỉ | |||
9. | ||||||
10. | 6 tháng 6 năm 2009 | Sân vận động Pierre de Coubertin, Cannes, Pháp | Oman | Giao hữu | ||
11. | 12 tháng 8 năm 2009 | Sân vận động Asim Ferhatović Hase, Sarajevo, Bosna và Hercegovina | Iran | |||
12. | ||||||
13. | 10 tháng 10 năm 2009 | A. Le Coq Arena, Tallinn, Estonia | Estonia | Vòng loại FIFA World Cup 2010 | ||
14. | 14 tháng 10 năm 2009 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | Tây Ban Nha | |||
15. | 3 tháng 6 năm 2010 | Commerzbank-Arena, Frankfurt, Đức | Đức | Giao hữu | ||
16. | 3 tháng 9 năm 2010 | Sân vận động Josy Barthel, Thành phố Luxembourg, Luxembourg | Luxembourg | Vòng loại UEFA Euro 2012 | ||
17. | 17 tháng 11 năm 2010 | Sân vận động Pasienky, Bratislava, Slovakia | Slovakia | Giao hữu | ||
18. | 26 tháng 3 năm 2011 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | România | Vòng loại UEFA Euro 2012 | ||
19. | 7 tháng 10 năm 2011 | Luxembourg | ||||
20. | 11 tháng 10 năm 2011 | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | Pháp | |||
21. | 1 tháng 6 năm 2012 | Soldier Field, Chicago, Hoa Kỳ | México | Giao hữu | ||
22. | 7 tháng 9 năm 2012 | Sân vận động Rheinpark, Vaduz, Liechtenstein | Liechtenstein | Vòng loại FIFA World Cup 2014 | ||
23. | ||||||
24. | ||||||
25. | 11 tháng 9 năm 2012 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | Latvia | |||
26. | 16 tháng 10 năm 2012 | Litva | ||||
27. | 22 tháng 3 năm 2013 | Hy Lạp | ||||
28. | ||||||
29. | 7 tháng 6 năm 2013 | Sân vận động Skonto, Riga, Latvia | Latvia | |||
30. | 14 tháng 8 năm 2013 | Sân vận động Asim Ferhatović Hase, Sarajevo, Bosna và Hercegovina | Hoa Kỳ | Giao hữu | ||
31. | ||||||
32. | 11 tháng 10 năm 2013 | Liechtenstein | Vòng loại World Cup 2014 | |||
33. | ||||||
34. | 1 tháng 6 năm 2014 | Edward Jones Dome, St. Louis, Hoa Kỳ | Bờ Biển Ngà | Giao hữu | ||
35. | ||||||
36. | 25 tháng 6 năm 2014 | Arena Fonte Nova, Salvador, Brasil | Iran | FIFA World Cup 2014 | ||
37. | 4 tháng 9 năm 2014 | Sân vận động Tušanj, Tuzla, Bosna và Hercegovina | Liechtenstein | Giao hữu | ||
38. | 13 tháng 10 năm 2014 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | Bỉ | Vòng loại UEFA Euro 2016 | ||
39. | 28 tháng 3 năm 2015 | Sân vận động Quốc gia, Andorra la Vella, Andorra | Andorra | |||
40. | ||||||
41. | ||||||
42. | 12 tháng 6 năm 2015 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | Israel | |||
43. | 3 tháng 9 năm 2015 | Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ | Bỉ | |||
44. | 6 tháng 9 năm 2015 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | Andorra | |||
45. | 13 tháng 11 năm 2015 | Cộng hòa Ireland | ||||
46. | 29 tháng 3 năm 2016 | Letzigrund, Zürich, Thụy Sĩ | Thụy Sĩ | Giao hữu | ||
47. | 6 tháng 9 năm 2016 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | Estonia | Vòng loại FIFA World Cup 2018 | ||
48. | 10 tháng 10 năm 2016 | Andorra | ||||
49. | ||||||
50. | 28 tháng 3 năm 2017 | Elbasan Arena, Elbasan, Albania | Albania | Giao hữu | ||
51. | 3 tháng 9 năm 2017 | Sân vận động Algarve, Faro/Loulé, Bồ Đào Nha | Gibraltar | Vòng loại FIFA World Cup 2018 | ||
52. | ||||||
53. | 11 tháng 9 năm 2018 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | Áo | UEFA Nations League 2018–19 | ||
54. | 16 tháng 10 năm 2018 | Sân vận động Grbavica, Sarajevo, Bosna và Hercegovina | Bắc Ireland | |||
55. | ||||||
56. | 11 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Juventus, Turin, Ý | Ý | Vòng loại UEFA Euro 2020 | ||
57. | 5 tháng 9 năm 2019 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | Ý | |||
58. | 8 tháng 9 năm 2019 | Sân vận động Cộng hòa Vazgen Sargsyan, Yerevan, Armenia | Armenia | |||
59. | 4 tháng 9 năm 2020 | Sân vận động Artemio Franchi, Florence, Ý | Ý | UEFA Nations League 2020–21 | ||
60. | 1 tháng 9 năm 2021 | Sân vận động Meinau, Strasbourg, Pháp | Pháp | Vòng loại FIFA World Cup 2022 | ||
61. | 29 tháng 3 năm 2022 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | Luxembourg | Giao hữu | ||
62. | 14 tháng 6 năm 2022 | Phần Lan | UEFA Nations League 2022–23 | |||
63. | ||||||
64. | 26 tháng 9 năm 2022 | Sân vận động Rapid-Giulești, Bucharest, România | România | |||
65. | 14 tháng 6 năm 2022 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | Liechtenstein | Vòng loại UEFA Euro 2024 |
Danh hiệu đạt được
Câu lạc bộ
Wolfsburg
- Vô địch Bundesliga: 2008–09
Manchester City
- Vô địch Premier League: 2011–12, 2013–14
- Đoạt FA Cup: 2010–11
- Chiến thắng EFL Cup: 2013–14
- Đạt FA Community Shield: 2012
Inter Milan
- Vô địch Coppa Italia: 2021–22, 2022–23
- Chiến thắng Supercoppa Italiana: 2021, 2022
Danh hiệu cá nhân
- Vận động viên thể thao Bosnia của năm: 2009, 2018
- Cầu thủ bóng đá Bosnia của năm: 2009, 2010, 2011
- Castrol Performance Index EDGE: Hiệu suất của tháng 8 năm 2011
- Cầu thủ xuất sắc nhất Bundesliga: 2008–09
- kicker Đội hình của mùa giải Bundesliga: 2008–09, 2009–10
- Vua phá lưới Bundesliga: 2009–10
- Vua phá lưới Serie A: 2016–17
- Đội hình của mùa giải UEFA Champions League: 2017–18
- Đội hình của mùa giải UEFA Europa League: 2020–21
- Cầu thủ xuất sắc nhất Premier League của tháng: Tháng 8 năm 2011
- Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải của Roma: 2017–18
- Vua phá lưới DFB-Pokal: 2008-09
Liên kết ngoài
- Trang chính thức (tiếng Anh) (tiếng Đức) (tiếng Bosnia)
- Fussballdaten.de (tiếng Đức)
- Bundesliga - Edin Džeko Lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2009 tại Wayback Machine
- Edin Džeko trên National-Football-Teams.com
- Edin Džeko – Hồ sơ thành tích FIFA
Fenerbahçe S.K. – đội hình hiện tại | |
---|---|
|