Key takeaways |
|
Noun Clauses in English
Ví dụ:
We believe that everyone should take part in saving the environment. (Chúng tôi tin rằng tất cả mọi người đều nên tham gia vào bảo vệ môi trường)
I do not know whether it is going to rain. (Tôi không biết rằng liệu trời sẽ mưa hay không)
We need to understand how this machine works. (Chúng ta cần hiểu cách mà cái máy này hoạt động)
Theo dõi các phần trước:
Cải thiện khả năng đọc hiểu câu dài trong IELTS Reading | P1: Xác định chủ từ và động từ chính của câu
Cải thiện khả năng đọc hiểu câu dài trong IELTS Reading | P2: Nhận diện các động từ có hai thành phần theo sau
Cải thiện khả năng đọc hiểu câu dài trong IELTS Reading | P3: Nhận diện cấu trúc song song 2 thành phần và 3 thành phần
The position of noun clauses in sentences
1. Mệnh đề danh từ đóng vai trò là chủ ngữ trong câu (subject)
Giống như danh từ hoặc cụm danh từ, mệnh đề danh từ có thể làm chủ ngữ trong câu (đứng trước động từ chính của câu). Ví dụ:
That the environment is being heavily damaged concerns every government in the world. (Việc môi trường đang bị ảnh hưởng nặng nề làm cho tất cả chính phủ trên thế giới rất lo lắng)
How a person deals with pressure can determine his success at work. (Cách mà một người xử lý áp lực có thể quyết định sự thành công của anh ta trong công việc)
Lưu ý: Khi chủ ngữ là mệnh đề danh từ, động từ chia số ít.
2. Mệnh đề danh từ có thể làm tân ngữ của động từ (object of a verb)
Mệnh đề danh từ có thể đứng sau động từ chính của câu với vai trò là bổ ngữ của động từ này. Ví dụ:
I think that healthcare services should be free. (Tôi nghĩ rằng dịch vụ y tế nên được miễn phí)
Many university students do not know how they can improve their soft skills. (Nhiều học sinh đại học không biết làm cách nào để họ có thể cải thiện kỹ năng mềm của mình)
It is hard to believe that the new regulation has no effect on youth crime at all. (Thật khó để tin rằng quy định mới đó không có chút tác dụng vào đến tội phạm vị thành niên)
3. Mệnh đề danh từ có thể làm bổ ngữ của chủ ngữ (subject complement)
Mệnh đề danh từ có thể đứng sau động từ to be và đóng vài trò là bổ ngữ của chủ ngữ. Ví dụ:
The truth is that we do not know exactly what is going to happen when all glaciers melt. (Sự thật là chúng ta không biết chính xác điều gì sẽ xảy ra nếu băng tan hết)
Your problem is that you can’t drive a car. (Vấn đề của bạn đó chính là bạn không thể lái xe)
4. Mệnh đề danh từ có thể làm bổ ngữ của giới từ (object of a preposition)
Mệnh đề danh từ có thể đứng sau một giới từ và đóng vai trò là bổ ngữ của giới từ này. Ví dụ:
John is thinking about what he should do with his life. (John đang suy nghĩ về những gì anh ấy nên làm với cuộc sống của mình)
I think they are going to where they went yesterday. (Tôi nghĩ rằng họ đang đi đến nơi họ đã đi ngày hôm qua)
5. Mệnh đề danh từ có thể làm bổ ngữ của tân ngữ (object complement)
Mệnh đề danh từ có thể đứng sau tân ngữ trực tiếp của câu và bổ nghĩa, giải thích cho tân ngữ này. Ví dụ:
You can call me whatever you want. (Bạn có thể gọi tôi như thế nào cũng được)
They announced the winner whoever drew the most beautiful picture. (Họ công bố người thắng cuộc là người vẽ bức tranh đẹp nhất)
Applications in IELTS Reading
Tác giả sẽ phân tích một số ví dụ dưới đây về những câu dài có chứa các mệnh đề danh từ để giúp người đọc nắm được nội dung bài viết tốt hơn.
Ví dụ 1: If we want AI to really benefit people, we need to find a way to get people to trust it. To do that, we need to understand why people are so reluctant to trust AI in the first place. (Cambridge IELTS Practice Test 16)
Mệnh đề in đậm ở trên là một mệnh đề danh từ bắt đầu bằng từ why, mệnh đề danh từ này đang đảm nhận vị trí là tân ngữ ngữ của động từ understand trong câu, đối với mệnh đề danh từ bắt đầu bằng “why”, người học sẽ dịch là “tại sao”. Vậy ví dụ trên có nghĩa là “Nếu muốn AI thực sự mang lại lợi ích cho con người, chúng ta cần tìm cách khiến mọi người tin tưởng vào nó. Để làm được điều đó, chúng ta cần hiểu tại sao mọi người lại miễn cưỡng tin tưởng vào AI ngay từ đầu)
Ví dụ 2: To me, the conclusion that the public has the ultimate responsibility for the behavior of even the biggest businesses is empowering and hopeful, rather than disappointing. My conclusion is not a moralistic one about who is right or wrong, admirable or selfish, a good guy or a bad guy. (Cambridge IELTS Practice Test 15)
Mệnh đề in đậm ở trên là một mệnh đề danh từ bắt đầu bằng từ who, mệnh đề danh từ này đang đảm nhận vị trí là bổ ngữ của giới từ about trong câu, đối với mệnh đề danh từ bắt đầu bằng “who”, người học sẽ dịch là “ai…”. Vậy ví dụ trên có nghĩa là “Kết luận của tôi không phải là một kết luận đạo đức về việc ai đúng hay sai, đáng ngưỡng mộ hay ích kỷ, người tốt hay kẻ xấu”
Ví dụ 3: Artificial intelligence (AI) can already predict the future. Police forces are using it to map when and where crime is likely to occur. Doctors can use it to predict when a patient is most likely to have a heart attack or stroke. (Cambridge IELTS Practice Test 16)
Các mệnh đề in đậm ở trên là mệnh đề danh từ bắt đầu bằng từ when và where, mệnh đề danh từ thứ nhất đang đảm nhận vị trí là tân ngữ của động từ “map” còn mệnh đề danh từ thứ hai đang đảm nhận vai trò là tân ngữ của động từ “predict”, đối với mệnh đề danh từ bắt đầu bằng “when”, người học sẽ dịch là “khi nào..”, còn bắt đầu bằng “where” thì sẽ dịch là “ở đâu”.
Vậy ví dụ trên có nghĩa là “Trí tuệ nhân tạo (AI) đã có thể dự đoán tương lai. Lực lượng cảnh sát đang sử dụng nó để xác định khi nào và ở đâu tội phạm có thể xảy ra. Các bác sĩ có thể sử dụng nó để dự đoán khi nào bệnh nhân dễ bị đau tim hoặc đột quỵ nhất”
Người học còn có thể bắt gặp các mệnh đề danh từ bắt đầu bằng những từ khác ngoài các từ ở ví dụ trên, dưới đây là cách dịch nghĩa một số từ bắt đầu một mệnh đề danh từ:
That - rằng
Which - điều, cái nào
Who - ai
Whoever - bất cứ ai
Whomsoever - bất cứ ai (tân ngữ)
What - điều, cái, vật,..
Whatever - bất cứ cái nào, điều nào,..
When - khi nào
Whenever - bất cứ khi nào
Where - ở đâu, nơi nào
Wherever - bất cứ nơi nào
How - cách
If/ Whether - liệu
Practice reading long sentences containing noun clauses
1. The supercomputer was simply telling them what they already knew, and these recommendations did not change the actual treatment.
2. This is just one example of people’s lack of confidence in AI and their reluctance to accept what AI has to offer. Trust in other people is often based on our understanding of how others think.
3. We don’t need to understand the intricate inner workings of AI systems, but if people are given a degree of responsibility for how they are implemented, they will be more willing to accept AI into their lives.
4. Fortunately, we already have some ideas about how to improve trust in AI. Simply having previous experience with AI can significantly improve people’s opinions about the technology, as was found in the study mentioned above.
5. It was found that, regardless of whether the film they watched depicted AI in a positive or negative light, simply watching a cinematic vision of our technological future polarised the participants’ attitudes.
Người học có thể tham khảo đáp án dưới đây:
1. Siêu máy tính chỉ đơn giản nói cho họ biết điều gì họ đã biết và những khuyến nghị này không thay đổi cách điều trị thực tế.
2. Đây chỉ là một ví dụ về việc mọi người thiếu niềm tin vào AI và họ miễn cưỡng chấp nhận những gì AI mang lại. Niềm tin vào người khác thường dựa trên sự hiểu biết của chúng ta về cách người khác nghĩ.
3. Chúng ta không cần hiểu hoạt động phức tạp bên trong của các hệ thống AI, nhưng nếu mọi người được giao một mức độ trách nhiệm nhất định về cách chúng được triển khai, họ sẽ sẵn sàng chấp nhận AI hơn trong cuộc sống của mình.
4. May mắn thay, chúng tôi đã có một số ý tưởng về cách cải thiện niềm tin vào AI. Chỉ cần có kinh nghiệm trước đây với AI có thể cải thiện đáng kể ý kiến của mọi người về công nghệ, như đã được tìm thấy trong nghiên cứu được đề cập ở trên.
5. It has been discovered that regardless of whether the movie they watch portrays AI in a positive or negative light, merely watching a cinematic vision of our technological future has polarized the attitudes of participants.
Conclusion
References
Burton Roberts, Noel. “Analysing Sentences: An Introduction to English Syntax.” February 18, 2016, Routledge Press.