Grammatical range and accuracy là một trong bốn tiêu chí chính được sử dụng để đánh giá bài thi IELTS Speaking. Đây là tiêu chí nhằm đánh giá phạm vi và tính chính xác trong việc sử dụng ngữ pháp khi nói, tập trung vào mức độ đa dạng các điểm ngữ pháp, cấu trúc câu, số lượng lỗi ngữ pháp và mức độ ảnh hưởng của nó đến hiệu quả trong giao tiếp. Qua bài viết dưới đây, tác giả sẽ đi sâu hơn vào việc phân tích các vấn đề liên quan đến tiêu chí GA chủ đề Describe a place mà thí sinh ở band điểm 5 thường gặp trong IELTS speaking phần 2, từ đó đưa ra các gợi ý nhằm cải thiện bài nói lên band 6.
Analyzing band scores 5 and 6 in grammar criteria and suggesting improvements
| Mô tả tiêu chí GRA |
Band 5 |
|
Band 6 |
|
( Theo www.ielts.org )
Thí sinh có thể hiểu các tiêu chí mô tả trong bảng trên qua phần dịch nghĩa dưới đây
Ở band 5, thí sinh có thể:
Sử dụng các dạng câu cơ bản một cách hợp lý và chính xác
Có sử dụng một số ít các cấu trúc phức tạp hơn, nhưng những cấu trúc này thường có lỗi và có thể gây ra một số vấn đề về việc hiểu
Mặt khác, các thí sinh ở band điểm 6 cần:
Sử dụng kết hợp các cấu trúc đơn giản và phức tạp nhưng ít linh hoạt
Có thể vẫn mắc lỗi thường xuyên với các cấu trúc phức tạp nhưng những lỗi này hiếm khi gây ra các vấn đề về hiểu
Nhìn chung qua các mô tả trên, thí sinh có thể nhận thấy 3 yếu tố chính được đề cập ở band điểm 5 và 6, gồm có:
Mức độ đa dạng và phức tạp của các cấu trúc ngữ pháp
Mức độ chính xác, phù hợp và linh hoạt của các cấu trúc
Số lỗi và mức độ nghiêm trọng của các lỗi (mức độ ảnh hưởng của các lỗi đến việc nghe hiểu)
Như vậy, để có thể cải thiện được band điểm, trước tiên thí sinh cần nắm được yêu cầu, mô tả chi tiết đối với từng yếu tố nêu trên của mỗi band điểm. Cụ thể nếu đang dừng ở band điểm 5, câu trả lời mang những đặc điểm gì về ngữ pháp? và điều đó khác biệt như thế nào với câu trả lời của thí sinh band 6? Trả lời được 2 câu hỏi này, việc tìm ra vấn đề mắc phải và phương hướng cải thiện sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Sự khác biệt này sẽ được chỉ ra một cách chi tiết qua các ví dụ trong phần dưới đây.
Mô tả các đặc điểm của mẫu câu trả lời và phân tích tiêu chí GA về việc Miêu tả một địa điểm
Đề bài:
Bài mẫu band 5:
(1) Today, I would like to talk about a mountainous area I go to call Dalat.
(2) I think it is 2 years ago in Tet holiday. I had many free time so I and family go on exciting trip and relax a lot. (3) Because this is the first time I go to Dalat so I am so exciting. (4) When we come to Dalat, I feel so fantastic by the huge mountain, the valleys and the flower. (5) It was so beautiful and spectacular. (6) The weather is cool. (7) The people in here is very friendly. (8) They help me find way to the hotel. (9) In there, we go sightseeings and take some photo. (10) Especially, I loved the local food as soon as I try them. (11) Before I go home, I buy many gift for my friends. (12) I buy the trees “xương rồng” and my friend like it very much.
(13) Until now, I have still remember clearly what happen in Dalat such as the beautiful landscape, the cool weather, the delicious food….(14) It’s the memory trip. (15) I really want to come back here one more time and I will suggest this place for someone like travel.
Bài mẫu trên nói riêng và các bài nói IELTS phần 2 nhìn chung có đặc điểm sau về mức độ đa dạng, phức tạp của các cấu trúc ngữ pháp cũng như mức độ chính xác và sử dụng phù hợp
Sử dụng chủ yếu các cấu trúc đơn cơ bản (câu có một mệnh đề S V) và thường ngắn , như các câu (1), (5), (6), (7), (8), (9) trong bài mẫu.
Đa số các câu đơn được sử dụng một cách chính xác về mặt cấu trúc. Lỗi vẫn thỉnh thoảng gặp phải dù không ảnh hưởng nhiều đến việc nghe hiểu, các lỗi phổ biến có thể kể đến như:
Chưa đảm bảo được sự hoà hợp về chủ ngữ – động từ, như chủ ngữ số ít phải đi với động từ chia ở số ít. Ví dụ lỗi gạch chân ở câu số (7), chủ ngữ “people” số nhiều nhưng đi với động từ số ít “is”.
Các lỗi về danh từ như chia dạng thức số ít, nhiều; lỗi dùng lượng từ, mạo từ với danh từ… Cụ thể, thí sinh có thể không phân biệt được cách dùng mạo từ “a/an” với “the” và có thể có xu hướng thêm “the” vào đa số các danh từ, kể cả danh từ chưa xác định, như trong các câu (4), (7), (14); Trong câu (2), việc dùng lượng từ “many” là chưa phù hợp khi đi với danh từ “free time” không đếm được; Trong các câu (9), (11), danh từ số nhiều chưa được chia và cần phải có “s” ở sau.
Việc sử dụng các cấu trúc câu phức còn rất hạn chế, thường chỉ dừng lại ở việc liên kết các mệnh đề bằng những liên từ đơn giản như “and”, “but”, “so”, “because”. Các chủ điểm ngữ pháp khác trong việc thành lập câu như mệnh đề quan hệ, câu bị động, câu điều kiện thí sinh thường hiếm khi hoặc hầu như không sử dụng vì chưa vững kiến thức và do vậy gặp khó khăn để hình thành được câu. Nếu có sử dụng, câu thường gặp nhiều lỗi và các lỗi có thể dẫn đến sự khó hiểu cho giám khảo.
Ví dụ, việc dùng “as soon as” trong câu (10) là chưa phù hợp. Trong câu (3), liên từ “so” cần lược bỏ vì 2 mệnh đề đã được liên kết bằng từ “because”. Trong câu (1) và (15), có 1 số vị trí cần dùng đại từ quan hệ để tránh lỗi dư động từ, tuy nhiên thí sinh có đủ kiến thức để đưa mệnh đề quan hệ vào bài.
Các câu sử dụng thì hiện tại đơn là chủ yếu. Bên cạnh đó, một số câu hỏi ở phần 2 có thể yêu cầu thí sinh phải mô tả sự việc đã xảy ra, như trong đề bài mẫu. Tuy nhiên việc dùng thì quá khứ còn hạn chế chỉ ở một vài câu và lỗi cũng thỉnh thoảng gặp phải như lỗi liên quan đến việc chia động từ có quy tắc và bất quy tắc.
Ngoài ra, các thì khác phức tạp hơn như hiện tại hoàn thành ít được dùng hoặc nếu có, thí sinh mắc lỗi, như trong câu số (13), thí sinh cần thêm “ed” vào sau động từ “remember” để phù hợp với cấu trúc thì là have/ has + V3/ed. Thí sinh ở band điểm này cũng đã có thể hình thành câu với thì hiện tại tiếp diễn những việc chia dạng thức be + V-ing đôi khi còn sai sót.
Một số lỗi về giới từ, như trong câu (2) và (9): “IN Tet holiday” thay vì “ON Tet holiday”, “there” đã là trạng từ chỉ nơi chốn và do vậy không đi với giới từ “in”.
Một số lỗi khác như về việc dùng các phân từ hiện tại và quá khứ (V-ING/ V-ED), như trong câu 3, thí sinh cần dùng “excited” thay vì “exciting” nếu nói về cảm xúc con người
Đề xuất cải thiện tiêu chí GA chủ đề Miêu tả một địa điểm lên band 6
Dựa vào đặc điểm của bài nói ở band điểm 6, theo IELTS speaking band descriptors, thí sinh có thể định hướng được phương pháp cải thiện band điểm, cụ thể:
Giải quyết những vấn đề về ngữ pháp ở band điểm 5
Ở band điểm 6, số lượng lỗi ngữ pháp thí sinh gặp phải ít hơn nhiều so với band dưới và do vậy ở bước đầu tiên, thí sinh cần nhận ra vấn đề mình gặp phải khi hình thành câu, đặc biệt là câu đơn, (như đã chỉ ra trong ví dụ bài mẫu ở trên), từ đó khắc phục và hạn chế tối đa các lỗi.
Cải thiện kỹ năng ngữ pháp trong bài nói
Bên cạnh việc hạn chế các lỗi với câu đơn, thí sinh cũng cần thể hiện được kiến thức và khả năng sử dụng thêm các chủ điểm ngữ pháp nâng cao hơn, điển hình là các cấu trúc câu phức, các liên từ dùng khi liên kết câu cần được mở rộng và không chỉ dừng lại với các liên từ đơn giản như “because”, “so”, “and” như ở band 5.
Ở band điểm này, thí sinh cố gắng duy trì mức độ chính xác và phù hợp với các cấu trúc ngữ pháp nâng cao được dùng. Tuy nhiên, việc gặp một vài lỗi vẫn có thể được chấp nhận nếu không gây nhiều khó khăn cho giám khảo khi nghe và hiểu.
Các mẫu câu ngữ pháp nâng cao có thể áp dụng để đạt band điểm 6 theo tiêu chí GA về việc Miêu tả một địa điểm
Where it is (nơi đó ở đâu)
How it looks (nơi đó trông như thế nào)
What to do (Làm gì ở đó)
How you feel (bạn cảm thấy như thế nào)
Mệnh đề quan hệ với who/ which
Khi phải đề cập đến những đối tượng, như địa điểm mô tả và con người tại nơi đây, … mệnh đề quan hệ có thể được sử dụng để làm rõ nghĩa hay bổ sung thông tin mà người nói muốn người nghe biết thêm về đối tượng đã được nhắc đến, cụ thể:
Trong phần mở đầu bài nói, thí sinh giới thiệu tên địa điểm cần mô tả và đồng thời bổ sung thêm thông tin làm rõ địa điểm này bằng việc dùng mệnh đề quan hệ “which”.
Today, I’d like to tell you about [tên địa điểm] WHICH [….] (hôm nay tôi muốn kể với bạn về một nơi mà….)
Ở vị trí trống, mô tả cụ thể đây là nơi như thế nào, có thể lấy lại thông tin trong đề, ví dụ:
Đề bài: Describe a crowded place you have been to.
Today, I would like to tell you about a small coffee shop which is very crowded at the weekend. (Hôm nay, tôi muốn kể cho các bạn nghe về một quán cà phê nhỏ nhưng rất đông khách vào cuối tuần.)
Đề bài: Describe a foreign country you would like to visit in the future.
Today, I would like to tell you about Korea, which I really want to visit next year. (Hôm nay, tôi muốn kể cho các bạn nghe về Hàn Quốc, nơi tôi thực sự muốn đến thăm vào năm tới.)
Khi mô tả về đặc điểm nơi này, một trong các khía cạnh hay được đề cập là thời tiết, cảnh quan và con người. Mệnh đề quan hệ cũng có thể được dùng trong các trường hợp này. Ví dụ:
Thời tiết: I love the weather here which is usually cool and makes me feel comfortable. (Tôi thích kiểu thời tiết mà mát mẻ và làm cho tôi thoải mái như ở đây)
Cảnh quan: This place is famous for many beautiful landscapes which attracts a lot of tourists. (Nơi đây nổi tiếng với những danh lam thắng cảnh đẹp mà thu hút rất nhiều khách du lịch.)
Con người: What I like most about this place is the local people who are so friendly and helpful. (Điều tôi thích nhất ở nơi này là người dân địa phương những người rất thân thiện và hay giúp đỡ.)
(Thí sinh tham khảo đường link đính kèm để nắm vững nền tảng kiến thức về mệnh đề quan hệ)
Cấu trúc của câu bị động
Câu bị động là một chủ điểm ngữ pháp khác có thể giúp thí sinh cải thiện band điểm tiêu chí ngữ pháp. Thí sinh tham khảo một số cấu trúc mô tả với thể bị động khi nói về nơi chốn như dưới đây:
Nói về vị trí của địa điểm được mô tả với cụm từ “BE LOCATED IN” (được tọa lạc tại)
This coffee shop is located in district 1 of Ho Chi Minh city. (Quán cà phê này tọa lạc tại quận 1 ở thành phố Hồ Chí Minh)
Da Lat city is located in the central part of Viet Nam. (thành phố Đà Lạt được tọa lạc tại miền trung của Việt Nam)
Giới thiệu về điểm nổi bật được biết đến ở địa điểm này với cụm từ “BE KNOWN FOR” (được biết đến với)
Da Lat city is known for many beautiful landscapes such as the love valley and the flower garden, ….(Thành phố Đà Lạt được biết đến với nhiều danh lam thắng cảnh đẹp như thung lũng tình yêu, vườn hoa)
Mô tả về cơ sở vật chất, cách trang trí của một tòa nhà với “BE EQUIPPED WITH”/ “BE DECORATED WITH” (được trang bị/ trang trí với)
This coffee shop is equipped with air-conditioning system (Quán cà phê này được trang bị với hệ thống máy lạnh)
It is decorated with paintings and flowers (Nó được trang trí với nhiều bức tranh và hoa)
(Tham khảo nền tảng kiến thức về câu bị động)
Đa dạng thêm các từ nối
Bên cạnh “because, but, and”, một số liên từ khác có thể được dùng khi hình thành câu phức như:
Although (mặc dù)/ However (tuy nhiên) chỉ mối quan hệ tương phản, đối lập
Ví dụ:
I really love the weather in Da Lat city although it can be freezing cold at night. (Tôi thực sự yêu thời tiết ở thành phố Đà Lạt mặc dù trời có thể lạnh cóng về đêm.)
This coffee shop can be very crowded on Saturday and Sunday. However, many people still want to go there. (Quán cà phê này có thể rất đông khách vào thứ bảy và chủ nhật. Tuy nhiên, nhiều người vẫn muốn đến đó.)
Therefore (vì thế): chỉ kết quả sự việc
Ví dụ:
The coffee shop is equipped with air-conditioning systems. Therefore, going there for a drink is a good choice in this hot weather. (Quán cà phê được trang bị hệ thống máy lạnh hiện đại. Do đó, đi uống nước là một lựa chọn đúng đắn trong thời tiết nắng nóng này.)
(Tham khảo nền tảng kiến thức về từ nối)
Đa dạng các thì được sử dụng
Bên cạnh thì hiện tại đơn, là thì chính được sử dụng trong câu trả lời band 5, thí sinh cần đảm bảo sử dụng thì quá khứ linh hoạt hơn trong các trường hợp nói về sự việc đã xảy ra (lưu ý tránh các lỗi chia động từ V2). Bên cạnh đó luyện tập sử dụng các thì khác như hiện tại tiếp diễn và hiện tại hoàn thành và áp dụng vào bài nói nếu có thể.
(Tham khảo kiến thức về các thì thường sử dụng trong văn nói)
Mô tả một địa điểm trong IELTS Speaking Part 2 band 6
Đề bài: Describe a city you have been to and want to come back
Today, I would like to talk about Da Lat city, a mountainous area which I used to visit and want to come back. This city is located in the central part of Viet Nam.
I remember that it was 2 years ago, on Tet holiday. I had a lot of free time so my family and I decided to go on an exciting trip to relax. Because this was the first time I went there, I was so excited.
I picked Da Lat city as our destination due to its reputation for stunning landscapes, including the love valley and flower gardens. The towering mountains left a lasting impression, and despite the occasional freezing nights, I adore Da Lat's climate. The locals who helped me find my hotel were exceptionally kind.
Our time in Da Lat was filled with sightseeing and capturing beautiful moments. The local cuisine, which is incredibly delicious, was a highlight. I also bought several gifts for my friends, which they loved.
It's been two years, yet my memories of Da Lat remain vivid. It was a memorable journey, and I eagerly await the next summer vacation for more travel adventures. Da Lat holds a special place in my heart, and I highly recommend it to fellow travelers.