Entamoeba histolytica | |
---|---|
Entamoeba histolytica cyst | |
Phân loại khoa học | |
Vực (domain) | Eukaryota |
Ngành (phylum) | Amoebozoa |
Lớp (class) | Archamoebae |
Bộ (ordo) | Amoebida |
Họ (familia) | Entamoebidae |
Chi (genus) | Entamoeba |
Loài (species) | E. histolytica |
Danh pháp hai phần | |
Entamoeba histolytica Schaudinn, 1903 |
Trùng kiết lị (Entamoeba histolytica) tương tự như trùng biến hình nhưng có chân giả ngắn hơn và sinh sản nhanh chóng hơn. Khi mắc bệnh, một người có thể thải ra tới 300 triệu bào xác mỗi ngày. Bào xác có thể sống được 9 tháng ngoài môi trường và có thể bám vào ruồi hoặc nhặng, từ đó truyền bệnh qua thực phẩm. Khi vào đường ruột, trùng kiết lị thoát ra khỏi bào xác, gây loét niêm mạc ruột, nuốt hồng cầu và sinh sản nhanh. Triệu chứng bao gồm đau bụng, tiêu chảy có máu và chất nhầy như nước mũi. Trùng kiết lị rất nguy hiểm cho sức khỏe con người.
Loài này ký sinh trong thành ruột và phá hủy hồng cầu, gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng cho con người.
Triệu chứng của bệnh bao gồm:
- Bệnh lị amip thường gặp nhất là loại ruột, do trùng kiết lị xâm nhập vào ruột và nuốt hồng cầu. Bệnh nhân có thể bị đau bụng âm ỉ, tiêu chảy phân lỏng, sau đó chuyển sang hội chứng lỵ (đau quặn bụng, mót rặn, tiêu phân đàm máu) với số lần đi tiêu từ 5-15 lần, thường không sốt hoặc chỉ sốt nhẹ. Nếu không điều trị đúng cách, bệnh dễ tái phát và gây apxe gan.
- Bệnh lị amip gan có thể dẫn đến viêm gan và hình thành mủ. Dấu hiệu bao gồm đau hạ sườn phải, lan lên vai, sốt cao, rung gan (+) và ấn kẻ sườn (+). Gan hóa mủ có thể gây tràn mủ màng phổi và áp-xe phổi.
Ý Nghĩa Từ Nguyên
Tên Entamoeba Histolytica được đặt theo tiếng Latinh bởi Fritz Schaudinn. Mặc dù bệnh lý của sinh vật này đã được mô tả từ năm 1875 bởi Lösch, nhưng tên gọi chính thức chỉ được công nhận vào năm 1903.
- Ent chỉ môi trường đường ruột nơi sinh vật này được tìm thấy.
- amoeba chỉ trùng biến hình.
- histolytica chỉ khả năng phá hủy mô của sinh vật này.
Hình Dạng
- Thể hoạt động tiêu hồng cầu (Entamoeba histolytica histolytica): Kích thước từ 20-40 micromet, có chân giả bao quanh. Nhân tròn, kích thước 4-7 micromet, chứa nhiễm sắc chất bám vào màng nhân, với nhân thể nằm ở giữa. Di chuyển nhanh chóng.
- Thể hoạt động không tiêu hồng cầu (Entamoeba histolytica minuta): Kích thước từ 10-20 micromet, chuyển động chậm.
- Thể bào nang (Entamoeba histolytica cyst): Hình tròn, kích thước từ 10-17 micromet, tế bào chất chứa hạt mịn, có không bào, từ 1-4 nhân, cấu trúc nhân tương tự như thể hoạt động.
- Không có hình dạng cố định như trùng biến hình.
Thời Gian Sống Của Trùng Kiết Lị
Vi khuẩn lị có thể tồn tại và phát triển trong nước ngọt, rau sống, và thực phẩm từ 7 đến 10 ngày, và có thể sống lâu hơn. Chúng cũng có thể tồn tại trên quần áo, đồ dùng ăn uống của người bệnh hoặc trong đất từ 6-7 tuần.