(1R,2S)-(−)-ephedrine (top), (1S,2R)-(+)-ephedrine (center and bottom) | |
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Phát âm | /ɪˈfɛdrɪn/ or /ˈɛfɪdriːn/ |
Tên thương mại | Bronkaid, Primatene |
AHFS/Drugs.com | |
Danh mục cho thai kỳ |
|
Dược đồ sử dụng | by mouth, IV, IM, SC |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | 85% |
Chuyển hóa dược phẩm | minimal gan |
Bắt đầu tác dụng | IV (seconds), IM (10 min to 20 min), by mouth (15 min to 60 min) |
Chu kỳ bán rã sinh học | 3 h to 6 h |
Thời gian hoạt động | IV/IM (60 min), by mouth (2 h to 4 h) |
Bài tiết | 22% to 99% (urine) |
Các định danh | |
Tên IUPAC | |
Số đăng ký CAS |
|
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS |
|
DrugBank | |
ChemSpider |
|
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG |
|
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.005.528 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C10H15NO |
Khối lượng phân tử | 165.23 |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES | |
Định danh hóa học quốc tế | |
(what is this?) |
Ephedrine là một hợp chất dược phẩm và kích thích. Thường được dùng để điều trị huyết áp thấp trong trường hợp gây tê tủy sống, cũng như cho các tình trạng như hen suyễn, chứng ngủ rũ, và béo phì, mặc dù không phải là lựa chọn ưu tiên. Hiệu quả điều trị nghẹt mũi của thuốc này chưa rõ ràng. Nó có thể được dùng qua miệng hoặc tiêm vào cơ, tĩnh mạch, hoặc dưới da. Tiêm tĩnh mạch có tác dụng nhanh, tiêm vào cơ có thể mất khoảng 20 phút, trong khi dùng qua miệng có thể mất tới một giờ. Tác dụng của thuốc kéo dài khoảng một giờ khi tiêm và có thể kéo dài đến bốn giờ khi uống.
Những tác dụng phụ phổ biến bao gồm mất ngủ, lo âu, đau đầu, ảo giác, huyết áp cao, tim đập nhanh, chán ăn, và bí tiểu. Các phản ứng nghiêm trọng có thể xảy ra như tai biến, nhồi máu cơ tim và lạm dụng. Mặc dù có vẻ an toàn khi mang thai, nhưng sự an toàn này chưa được xác nhận. Việc sử dụng khi cho con bú nên được hạn chế. Ephedrine hoạt động bằng cách kích thích các thụ thể adrenergic α và β.
Ephedrine được tách ra lần đầu tiên vào năm 1885. Chất này nằm trong Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO, bao gồm các thuốc hiệu quả và an toàn nhất trong hệ thống y tế. Nó là thuốc gốc và có thể mua tự do. Giá bán buôn ở các nước đang phát triển dao động từ 0.69 đến 1.35 USD mỗi liều. Tại Hoa Kỳ, giá của thuốc này cũng không cao. Ephedrine thường được tìm thấy trong các loài thực vật chi Ma hoàng. Các thực phẩm bổ sung chứa ephedrine là bất hợp pháp ở Hoa Kỳ, trừ khi có đơn thuốc từ y học cổ truyền.
- Amphetamine
- Halostachine
- Metaraminol
- Oxyfedrine
- Pseudoephedrine
- Synephrine
Tiêu đề chuẩn |
|
---|