Garcia vào năm 2022 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Eric García Martret | ||
Ngày sinh | 9 tháng 1, 2001 (23 tuổi) | ||
Nơi sinh | Barcelona, Tây Ban Nha | ||
Chiều cao | 1,82 m (6 ft 0 in) | ||
Vị trí | Trung vệ / Hậu vệ phải | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Barcelona | ||
Số áo | 24 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2008–2017 | Barcelona | ||
2017–2018 | Manchester City | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2018–2021 | Manchester City | 19 | (0) |
2021– | Barcelona | 49 | (1) |
2023– (cho mượn) | Girona | 19 | (2) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2019– | U-19 Tây Ban Nha | 9 | (0) |
2019– | U-21 Tây Ban Nha | 5 | (0) |
2020– | Tây Ban Nha | 19 | (0) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 13 tháng 3, 2020 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 17 tháng 11, 2022 |
Eric García Martret (sinh ngày 9 tháng 1 năm 2001) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha, hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ hoặc hậu vệ phải cho câu lạc bộ Girona tại La Liga, mượn từ Barcelona, và cũng là thành viên của đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Barcelona
Vào ngày 1 tháng 6 năm 2021, câu lạc bộ Barcelona thông báo đã ký hợp đồng với Eric García, có thời hạn 5 năm đến mùa giải 2025-2026, với mức phí giải phóng hợp đồng lên tới 400 triệu euro.
Vào ngày 1 tháng 6 năm 2021, Eric García đã có mặt tại sân Camp Nou để kiểm tra sức khỏe, ký hợp đồng và ra mắt báo chí. Anh được xem là một trong những ngôi sao triển vọng của Barcelona.
Dù vậy, vào thời điểm đó, Eric García vẫn là cầu thủ của Manchester City và chính thức trở thành thành viên của FC Barcelona từ ngày 1 tháng 7 năm 2021.
Sự nghiệp quốc tế
Sau khi thi đấu cho các đội U19 và U21, García lần đầu tiên được triệu tập vào đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha vào ngày 20 tháng 8 năm 2020 để tham gia hai trận đấu gặp Đức và Ukraina tại UEFA Nations League. Anh ra mắt đội tuyển quốc gia vào ngày 6 tháng 9 năm 2020, khi vào sân thay Sergio Ramos ở phút 61 trong trận thắng Ukraina với tỷ số 4–0.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Cập nhật đến ngày 13 tháng 3 năm 2021
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp FA | Cúp EFL | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Manchester City U21 | 2018–19 | — | — | — | — | 1 | 0 | 1 | 0 | |||||
Manchester City | 2018–19 | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 |
2019–20 | Premier League | 13 | 0 | 2 | 0 | 3 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 20 | 0 | |
2020–21 | Premier League | 4 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 | — | 10 | 0 | ||
Tổng cộng | 17 | 0 | 4 | 0 | 7 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 33 | 0 | ||
Tổng sự nghiệp | 17 | 0 | 4 | 0 | 7 | 0 | 5 | 0 | 1 | 0 | 33 | 0 |
Danh hiệu
Manchester City
- Siêu cúp Anh (FA Community Shield): 2019
- Giải Ngoại hạng Anh (Premier League): 2018–19, 2020–21
- Á quân UEFA Champions League: 2020–21
Barcelona
- La Liga: Mùa giải 2022–23
- Siêu cúp Tây Ban Nha: Mùa giải 2022–23
U17 Tây Ban Nha
- Vô địch Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu: 2017
- Á quân Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới: 2017
U19 Tây Ban Nha
- Vô địch Giải bóng đá U-19 châu Âu: 2019
Tây Ban Nha
- Á quân UEFA Nations League: 2021
Chú thích
Liên kết ngoài
- Hồ sơ trên trang web của Manchester City F.C.
FC Barcelona – đội hình hiện tại |
---|