Answers
Question | Đáp án | Question | Đáp án |
---|---|---|---|
21 | topic | 26 | aspects |
22 | current | 27 | real-life |
23 | thesis | 28 | necessity |
24 | outline | 29 | style guide |
25 | progress | 30 | 10% |
Đáp án IELTS Recent Actual Tests Vol 6 & giải chi tiết Test 1-6 (Reading & Listening) |
---|
Exercise Of IELTS Listening Actual Test 6, Test 2, Section 3: Basics Of Essay Writing
Đáp án: topic
Vị trí thông tin:
Eric: Yes, I have a few issues to discuss. Obviously I want a good essay, and I want to achieve high marks. But I’m not sure on the best way to start.
Ms. Harris: That’s an easy question. Start with a topic, but not one that I necessarily suggest, but one that you want to explore. You will always write better when doing so on a topic you are interested in, not one imposed upon you by others.
Giải thích:
Từ loại cần điền: danh từ
Nội dung: một việc nào đó cần được đưa ra lựa chọn
Đây là bước đầu tiên của flowchart, thí sinh cần lưu ý đến từ khóa “start” vì theo sau có thể sẽ là đáp án của ô trống. Eric nói rằng cậu ấy không biết cách tốt nhất để bắt đầu bài luận là gì và Ms. Harris gợi ý nên bắt đầu với một chủ đề mà cậu ấy muốn nghiên cứu (từ khóa “you like” trong đề được nhắc đến trong bài qua cụm “you want to explore” và “you are interested in”). Vì vậy, đáp án là “topic”.
Question 22
Đáp án: current
Vị trí thông tin:
Eric: Well, I’m interested in management theory.
Ms. Harris: Then pursue that. However, that alone is far too broad. Break it into various current areas of discussion and relevance, then look more carefully at one of them — say, management and cultural differences, or management and motivation, or other aspects, such as the role of salary, group cohesion, or leadership.
Giải thích:
Từ loại cần điền: tính từ
Nội dung: một lĩnh vực nào đó cần được tập trung vào
Ms Harris cho rằng chủ đề mà Eric chọn quá rộng nên cần chia nó thành những lĩnh vực hiện tại được thảo luận và có liên quan. (từ khóa “focus” được diễn đạt thành “look more carefully” và “area of interest” diễn đạt thành “areas of discussion and relevance”). Vì vậy, đáp án là “current”.
Question 23
Đáp án: thesis
Vị trí thông tin:
Ms. Harris: Well, that’s a start, but you can’t then just write planlessly, without defining exactly what you intend to do within the area you’ve chosen. You’ll have to think of a thesis, and this statement could be of several types.
Giải thích:
Từ loại cần điền: danh từ
Nội dung: cần một loại statement nào đó để bắt đầu bài luận sau khi đã xác định được chủ đề
Sau khi Eric đã chọn được chủ đề cho bài luận, Ms. Harris cho rằng không thể cứ thế mà viết một cách thiếu kế hoạch mà cần nghĩ đến một luận đề cho bài. (từ khóa “write” được báo hiệu trong bài qua cụm “write planlessly” và keyword “statement” trong câu hỏi được đề cập qua cụm “this statement”, giải thích cho từ “thesis” đứng trước). Vì vậy, đáp án là “thesis”.
Question 24
Đáp án: outline
Vị trí thông tin:
Eric: I see. And then I can just begin writing, right?
Ms. Harris: Wrong! If your essay is going to be clear, it needs to be logical and organized, and this means you’ll need an outline. This could be written as a flowchart, or spider graph…
Giải thích:
Từ loại cần điền: danh từ
Nội dung: một phần nội dung nào đó cần được tạo sau khi viết câu luận đề
Từ “then” báo hiệu cho một bước làm tiếp theo. Ms. Harris cho rằng để viết bài luận một các hợp lý và rõ ràng thì sau khi viết câu luận đề, Eric cần phải tạo một dàn bài (từ khóa “create” trong đề được diễn đạt qua cụm “you’ll need”). Vì vậy, đáp án là “outline”.
Question 25
Đáp án: progress
Vị trí thông tin:
Ms. Harris: Wrong! If your essay is going to be clear, it needs to be logical and organized, and this means you’ll need an outline. This could be written as a flowchart, or spider graph — that is, a series of connected lines, but whatever shape the outline takes, there must be a sense of progress, in, more or less, a straight line, towards a goal.
Giải thích:
Từ loại cần điền: danh từ
Nội dung: đảm bảo cái gì đó của phần dàn bài thật rõ ràng
Từ “this” trong đề bài chỉ đến từ “outline” trong câu hỏi trước. Ms. Harris cho rằng “outline” có thể được trình bày dưới nhiều dạng sơ đồ, nhưng dù ở dạng nào thì nó cũng cần thể hiện được chiều hướng phát triển logic, mạch lạc hướng tới một mục tiêu cụ thể. Từ khóa “ensure” được đề cập trong đoạn hội thoại bằng từ “must” và “clearly” được diễn đạt thành “a sense of”.
Đáp án: aspects
Vị trí thông tin:
Eric: Well, Ms. Harris, your advice about essay writing all sounds very useful: solid, and step by step, so I’ll certainly follow that. But can you tell me in more general terms, what constitutes the best essay?
Ms. Harris: Oh, there are many aspects to consider, but one of the most important is certainly, original thinking. The best essays are written by people who think for themselves, and not just copy or imitate established views.
Giải thích:
Từ loại cần điền: danh từ số nhiều
Nội dung: những điều góp phần tạo nên một bài luận hay
Ms. Harris cho rằng để viết một bài luận hay sẽ cần xem xét nhiều khía cạnh. Từ khóa “producing a good essay” trong đề bài được diễn đạt thành “constitutes the best essay” trong lời thoại của Eric. Đồng thời, cụm từ xuất hiện nhằm báo hiệu cho người nghe về nội dung chính sắp được đề cập đến. Từ khóa “several” cũng được diễn đạt thành “many” và theo sau là đáp án “aspects”.
Question 27
Đáp án: real-life
Vị trí thông tin:
Ms. Harris: … The best essays are written by people who think for themselves, and not just copy or imitate established views.
Eric: I think I can do that.
Ms. Harris: But remember, you can’t just give a list of unsupported assertions. There needs to be support as well — a chain of logic linking each step in your argument. Yet that alone is not enough. Your argument may be logically sound, but is it practically so? For that, you need examples, from real-life, to illustrate your points or sub-points.
Giải thích:
Từ loại cần điền: tính từ
Nội dung: bài luận cần có những ví dụ như thế nào để hỗ trợ cho luận điểm của mình bên cạnh việc người viết phải có tư duy độc lập.
Ý đầu tiên trong câu “think independently” được diễn đạt qua “people who think for themselves” và nó sẽ cho người nghe biết rằng sắp tới đáp án. Sau đó, Ms. Harris có nhắc tới keyword “There needs to be support” và “For that, you need examples”, tiếp theo sẽ là đáp án “real-life“ (là một tính từ ghép).
Question 28
Đáp án: necessity
Vị trí thông tin:
Eric: I’ve got lots of examples from my course readings. I suppose I could use them.
Ms. Harris: But remember, whenever you use an example, or facts or figures that are not commonly known, you must give a reference. That’s an academic necessity, without which your writing will automatically fail.
Giải thích:
Từ loại cần điền: danh từ
Nội dung: mỗi ví dụ để chứng minh cho luận điểm cần được đi kèm với nguồn tham khảo “reference”, được xem như một cái gì đó.
Giáo sư cho rằng với bất kỳ ví dụ, thông tin hay số liệu nào không được coi là kiến thức chung thì việc trích dẫn nguồn là yêu cầu bắt buộc trong các văn bản học thuật. Cụm “you must give a reference” có đề cập đến từ khóa “reference” cho người nghe biết sắp đến đáp án và theo sau đó là “That’s an academic necessity”.
Tuy nhiên do trong đề bài đã cho sẵn mạo từ “a” trước danh từ cần điền vào, thí sinh không thể điền cả cụm “academic necessity” mà đáp án đúng sẽ chỉ là “necessity”.
Question 29
Đáp án: style guide
Vị trí thông tin:
Ms. Harris: Absolutely—and with that, your essay will be fine, but always ensure that you format it clearly.
Eric: What do you mean?
Ms. Harris: I mean the practical considerations, as written in the university style guide, such as leaving appropriate margins, using double spacing, Arial font, and so on. You see, your writing must look good, as well as be good.
Giải thích:
Từ loại cần điền: danh từ
Nội dung: loại giấy tờ do trường đại học hướng dẫn về cách chỉnh sửa format của bài luận
Ms. Harris cho rằng bài luận của Eric sẽ ổn thôi nếu cậu ấy đảm bảo format được trình bày rõ ràng. Từ khóa “format” xuất hiện cho thí sinh chú ý sắp tới nội dung quan trọng. Cụm “issued by the university” trong đề được diễn đạt thành “written in the university” và theo ngay sau đó là đáp án “style guide”.
Question 3
Đáp án: 10%
Vị trí thông tin:
Ms. Harris: … you need to respect the number of words required. Your individual lecturers will … nor too short—perhaps 10% either way should be acceptable. 15% was … a little too far.
Giải thích:
Từ cần điền: danh từ hoặc có thể là số đếm
Nội dung: khoảng chênh lệch cho phép đối với số lượng từ cần thiết của một bài luận
Từ khóa “word count” trong đề bài được diễn đạt thành “number of words required”. Sau đó từ khóa về số từ lại được lặp lại trong cụm “a word-count figure” báo hiệu sắp tới khúc đáp án. Khoảng chênh lệch cho phép “can vary by” được giáo sư cung cấp là “perhaps 10% either way should be acceptable”. Vì vậy, đáp án là “10%”.
Tiếp theo trong đoạn hội thoại có nhắc đến 2 giá trị là 15% và 20%, tuy nhiên đây là thông tin gây nhiễu. 15% là theo quy định trước đây, còn 20% bị chênh lệch quá nhiều.