Bernardeschi thi đấu cho Juventus năm 2021 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Federico Bernardeschi | ||
Ngày sinh | 16 tháng 2, 1994 (30 tuổi) | ||
Nơi sinh | Carrara, Toscana, Ý | ||
Chiều cao | 1,85 m (6 ft 1 in) | ||
Vị trí |
Tiền vệ cánh Tiền đạo lùi Hộ công | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Toronto FC | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2000–2001 | A.S.D. Sporting Atletico Carrara | ||
2001–2003 | Polisportiva Ponzano | ||
2003–2013 | Fiorentina | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2013–2017 | Fiorentina | 72 | (14) |
2013–2014 | → Crotone (mượn) | 39 | (12) |
2017–2022 | Juventus | 105 | (7) |
2022– | Toronto FC | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011–2012 | U-18 Ý | 7 | (0) |
2013 | U-19 Ý | 1 | (0) |
2013–2015 | U-20 Ý | 2 | (0) |
2014–2017 | U-21 Ý | 12 | (3) |
2016– | Ý | 39 | (6) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 2.5.2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 1.6.2022 |
Federico Bernardeschi (phát âm tiếng Ý: [federiko bernardeski]; sinh ngày 16 tháng 2 năm 1994) là một tiền vệ cánh người Ý hiện đang thi đấu cho Toronto FC tại Major League Soccer và đội tuyển quốc gia Italia. Anh bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp tại Fiorentina vào năm 2013 và đã gắn bó với câu lạc bộ này, đồng thời có một mùa giải cho mượn tại Crotone trong mùa 2013-14. Trên trường quốc tế, Bernardeschi đã thi đấu cho đội tuyển Ý từ năm 2016, tham gia Euro 2016 và Euro 2020, và góp công trong chiến thắng của Ý tại Euro 2020 trên sân Wembley, Anh.
Anh còn được biết đến với biệt danh Brunelleschi, nhấn mạnh phong cách và kỹ thuật chơi bóng nghệ sĩ của mình. Anh kết hôn với Veronica Ciardi vào ngày 13 tháng 7 năm 2021.
Phong cách thi đấu
Đội bóng trẻ
Anh bắt đầu chơi bóng đá từ khi 6 tuổi tại Atletico Carrara. Một năm sau, anh chuyển sang Ponzano, học viện bóng đá của Empoli, trước khi gia nhập Fiorentina vào năm 2003.
Sau khi trưởng thành từ lò đào tạo của Fiorentina, anh được cho mượn tại Crotone ở Serie B trong mùa giải 2013-14. Vào ngày 8 tháng 9 năm 2013, ở tuổi 19, anh có trận ra mắt chuyên nghiệp với Pescara, vào sân thay người sau 75 phút. Kết thúc mùa giải, anh ghi được 12 bàn sau 39 trận.
Fiorentina
Vào ngày 20 tháng 6 năm 2014, Fiorentina chính thức mua lại nửa quyền sở hữu từ Crotone, và anh gia nhập đội hình dưới sự dẫn dắt của Vincenzo Montella. Trong mùa giải 2014-15, anh có 10 lần ra sân và ghi 3 bàn, tuy nhiên bị chấn thương mắt cá chân vào tháng 11 năm 2014 đã ảnh hưởng đến thời gian thi đấu của anh. Ngày 14 tháng 9 năm 2014, anh có trận ra mắt Serie A ở tuổi 20, vào sân từ ghế dự bị ở phút 57 trong trận hòa 0-0 trước Genoa. Bốn ngày sau, anh ghi bàn đầu tiên cho CLB trong chiến thắng 3-0 trước En Avant Guingamp ở Europa League. Sau khi trở lại từ chấn thương, anh ghi bàn đầu tiên ở Serie A trong chiến thắng 3-0 trên sân nhà trước Chievo vào ngày 31 tháng 5 năm 2015.
Vào đầu mùa giải 2015-16, anh được trao chiếc áo số 10, trước đó đã thuộc về Giancarlo Antognoni và Roberto Baggio tại Fiorentina. Vào ngày 26 tháng 11 năm 2015, Bernardeschi ghi hai bàn trong trận hòa 2-2 trước Basel ở vòng bảng Europa League. Ngày 6 tháng 2 năm 2016, anh ghi bàn thứ hai ở Serie A trong trận hòa 1-1 với Bologna.
Sự nghiệp quốc tế
Vào ngày 5 tháng 3 năm 2014, anh đã có trận ra mắt đội tuyển Ý U21 trong vòng loại Euro 2015 đối đầu với U-21 Bắc Ireland. Anh tham gia giải U21 thế giới UEFA 2015 dưới sự dẫn dắt của HLV Luigi Di Biagio. Từ ngày 10 đến 12 tháng 3 năm 2014, anh được HLV Cesare Prandelli triệu tập vào đội tuyển quốc gia để đánh giá các tài năng trẻ trước World Cup 2014.
Vào tháng 3 năm 2016, Bernardeschi nhận cuộc gọi đầu tiên từ HLV Antonio Conte để tham gia các trận giao hữu với Tây Ban Nha và Đức. Anh có màn ra mắt quốc tế vào ngày 24 tháng 3 trong trận hòa 1-1 trước Tây Ban Nha. Ngày 31 tháng 5 năm 2016, anh được chọn vào danh sách 23 cầu thủ của Conte cho Euro 2016 và đã tham dự trận thua 0-1 trước Cộng hòa Ireland.
Năm 2020, anh cùng đội tuyển Ý giành chức vô địch Euro lần thứ hai sau khi vượt qua đội tuyển Anh ở trận chung kết.
Phong cách chơi bóng
Bernardeschi được xem là một trong những cầu thủ trẻ triển vọng nhất của Ý, nổi bật với khả năng chơi cánh trái đầy tốc độ, mạnh mẽ và kỹ thuật. Anh nổi bật với tốc độ nhanh nhẹn và khả năng rê bóng, thường chơi ở vị trí tiền đạo cánh phải trong sơ đồ 4-3-3, cho phép anh tạt bóng vào trung tâm hoặc sút xa. Với sự linh hoạt về chiến thuật, thể lực dẻo dai, tầm nhìn rộng và khả năng hỗ trợ phòng thủ, anh cũng có thể đảm nhiệm nhiều vai trò khác nhau như tiền vệ tấn công, cầu thủ kiến tạo số 10 hoặc tiền đạo lùi. Bernardeschi đã học hỏi từ Francesco Totti và được mệnh danh là Brunelleschi, theo tên một kiến trúc sư Ý nổi tiếng, nhờ phong cách chơi tinh tế của mình.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Thông tin tính đến ngày 2 tháng 5 năm 2021
Câu lạc bộ | Mùa giải | Serie A | Coppa Italia | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Crotone | 2013–14 | 39 | 12 | 0 | 0 | — | — | 39 | 12 | ||
Tổng cộng | 39 | 12 | 0 | 0 | — | — | 39 | 12 | |||
Fiorentina | 2014–15 | 7 | 1 | 0 | 0 | 3 | 2 | — | 10 | 3 | |
2015–16 | 33 | 2 | 1 | 0 | 7 | 4 | — | 41 | 6 | ||
2016–17 | 32 | 11 | 2 | 1 | 7 | 2 | — | 41 | 13 | ||
Tổng cộng | 72 | 14 | 3 | 1 | 17 | 8 | — | 82 | 23 | ||
Juventus | 2017–18 | 22 | 4 | 3 | 0 | 5 | 1 | 1 | 0 | 31 | 5 |
2018–19 | 28 | 2 | 2 | 1 | 8 | 0 | 1 | 0 | 39 | 3 | |
2019–20 | 29 | 1 | 3 | 0 | 6 | 1 | 0 | 0 | 38 | 2 | |
2020–21 | 26 | 0 | 4 | 0 | 7 | 0 | 1 | 0 | 38 | 0 | |
Tổng cộng | 105 | 7 | 12 | 1 | 26 | 2 | 3 | 0 | 146 | 10 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 215 | 33 | 15 | 2 | 44 | 10 | 4 | 0 | 278 | 45 |
Quốc tế
- Cập nhật tính đến ngày 1 tháng 6 năm 2022
Ý | ||||
---|---|---|---|---|
Năm | Trận | Bàn | ||
2016 | 7 | 0 | ||
2017 | 6 | 1 | ||
2018 | 3 | 1 | ||
2019 | 8 | 2 | ||
2020 | 3 | 1 | ||
2021 | 11 | 1 | ||
2022 | 1 | 0 | ||
Tổng cộng | 39 | 6 |
Bàn thắng quốc tế
- Bàn thắng của Ý được ghi trước.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 11 tháng 6 năm 2017 | Sân vận động Frulli, Udine, Ý | Liechtenstein | Vòng loại World Cup 2018 | ||
2. | 10 tháng 10 năm 2018 | Sân vận động Luigi Ferraris, Genoa, Ý | Ukraina | Giao hữu | ||
3. | 12 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Olimpico, Rome, Ý | Hy Lạp | Vòng loại Euro 2020 | ||
4. | 15 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Rheinpark, Vaduz, Liechtenstein | Liechtenstein | |||
5. | 11 tháng 11 năm 2020 | Sân vận động Artemio Franchi, Florence, Ý | Estonia | Giao hữu | ||
6. | 29 tháng 5 năm 2021 | Sardegna Arena, Cagliari, Ý | San Marino |
Juventus FC – đội hình hiện tại |
---|