Nhà chế tạo | Ferrari |
---|---|
Sản xuất | 2013–2015 (499 chiếc) |
Phiên bản tiền nhiệm | Enzo Ferrari |
Phân loại | Siêu xe
|
Kiểu xe | 2 cửa berlinetta |
Hệ thống thắng | Rear mid-engine, rear-wheel drive |
Động cơ | 6.3 L F140FE V12, động cơ điện & KERS |
Truyền động | 7-speed dual-clutch automated manual |
Chiều dài cơ sở | 2.650 mm (104,3 in) |
Chiều dài | 4.702 mm (185,1 in) |
Chiều rộng | 1.992 mm (78,4 in) |
Chiều cao | 1.116 mm (43,9 in) |
Trọng lượng | 3.495 lb (1.585 kg) |
Thiết kế | Centro Stile Ferrari team của Flavio Manzoni |
Ferrari LaFerrari là một siêu xe của hãng xe Ý Ferrari được ra mắt để thay thế dòng xe huyền thoại Ferrari Enzo. Chiếc xe được giới thiệu lần đầu tại Triển lãm Geneva Motor Show 2013, là mẫu xe sản xuất hàng loạt đầu tiên của Ferrari sử dụng động cơ kết hợp xăng điện. Với tổng công suất lên đến 708 kW (963 PS), đây là chiếc xe 2 chỗ mạnh nhất của Ferrari đến năm 2016.
Kỹ thuật
Ferrari LaFerrari sử dụng động cơ V12 dung tích 6,3 lít công suất 789 mã lực, kết hợp với một động cơ điện mạnh 161 mã lực và mô-men xoắn cực đại 270 Nm. Động cơ điện được đặt sau hộp số ly hợp kép 7 cấp, với khối pin nặng 60 kg. Tổng công suất của xe là 950 mã lực, mô-men xoắn cực đại 899 Nm. Siêu xe có thể tăng tốc từ 0–96 km/h trong thời gian chưa đầy 3 giây, và đạt tốc độ tối đa khoảng 346 km/h.
Khung và thân xe LaFerrari được chế tạo thủ công từ sợi carbon. Hệ thống điều hòa không khí được điều chỉnh tự động theo tình trạng di chuyển của xe. Thiết kế khí động học bao gồm cánh hướng gió linh hoạt phía trước, cánh đuôi dưới sàn xe và cánh gió phía sau kết hợp với hệ thống khuếch tán. LaFerrari cũng được trang bị các tính năng an toàn như hệ thống cân bằng điện tử ESC, kiểm soát chế độ điều khiển điện tử F1 EF1-TRAC, hệ thống chống khóa bánh xe ABS và phân bổ lực phanh điện tử EBD, cùng với hệ thống vi sai thế hệ thứ ba.