Kostić năm 2022 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Filip Kostić | ||
Ngày sinh | 1 tháng 11, 1992 (31 tuổi) | ||
Nơi sinh | Kragujevac, Serbia, CHLB Nam Tư | ||
Chiều cao | 1,84 m (6 ft 1⁄2 in) | ||
Vị trí |
Tiền vệ cánh trái Hậu vệ cánh trái | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Juventus | ||
Số áo | 11 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Radnički Kragujevac | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010–2012 | Radnički Kragujevac | 62 | (5) |
2012–2014 | Groningen | 45 | (11) |
2014–2016 | VfB Stuttgart | 59 | (8) |
2016–2018 | Hamburger SV | 61 | (9) |
2018–2022 | Eintracht Frankfurt | 129 | (18) |
2022– | Juventus | 13 | (1) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2015– | Serbia | 62 | (3) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 6 tháng 11 năm 2022 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 25 tháng 3 năm 2024 |
Filip Kostić (tiếng Kirin Serbia: Душан Влаховић; sinh 1 tháng 11 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Serbia chơi ở vị trí tiền vệ cánh trái và hậu vệ cánh trái cho câu lạc bộ Juventus tại Serie A và Đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Radnički Kragujevac
Kostić có trận ra đầu tiên của câu lạc bộ Radnički Kragujevac vào năm 2010 ở tuổi 17. Đây là sau khi câu lạc bộ này được thăng hạng SuperLiga từ Hạng nhất Serbia. Anh bắt đầu thu hút sự quan tâm tới các câu lạc bộ Red Star Belgrade, R.S.C. Anderlecht, Udinese Calcio, and Tottenham Hotspur. Vào ngày 15 tháng 4 năm 2012, anh được vinh danh là cầu thủ cánh trái đá chính trong đội hình ý tưởng của Sportal ở vòng 24 SuperLiga
Groningen
Vào ngày 4 tháng 4 năm 2012, anh ký hợp đồng với Groningen ở giải đấu Eredivisie và chuyển đến Hà Lan vào tháng 6 năm 2012 sau khi mùa giải kết thúc. Anh ra mắt lần đầu tiên cho Groningen vào ngày 21 tháng 10 năm 2012. Sau khi có một thời gian ngắn thi đấu, Kostić bắt đầu thể hiện tiềm năng rất hứa hẹn từ mùa giải Eredivisie 2013–14; anh thu hút sự chú ý của truyền thông khi kiến tạo một bàn thắng trước NEC, và sau đó vào ngày 25 tháng 8, anh đã tăng cường danh tiếng với hai kiến tạo trước Go Ahead Eagles. Cuối cùng, vào ngày 20 tháng 10 năm 2013, Kostić ghi bàn đầu tiên cho Groningen trong trận thắng 1–0 trước PSV Eindhoven. Kostić đã nhận được nhiều lời chỉ trích trong một cuộc phỏng vấn báo chí sau trận hòa 0–0 với Aberdeen F.C. Trong trận lượt thứ hai của vòng loại UEFA Europa League, anh đã lập kỷ lục với nhận định rằng: 'Chúng tôi về nhà với niềm vui, chúng tôi đã hoàn thành được 80% những gì cần phải trải qua' Groningen thua đội bóng Scotland với tỷ số 1-2 tại sân Euroborg. Cầu thủ cánh của Aberdeen, Jonny Hayes, sau đó đã được trích dẫn nói rằng 'Tôi rất hạnh phúc khi đọc những lời này'
VfB Stuttgart
Ngày 9 tháng 8 năm 2014, Kostić chuyển đến câu lạc bộ Đức VfB Stuttgart với giá 6 triệu euro và một khoản thưởng có thể lên đến 1 triệu euro. Groningen cũng sẽ nhận được 15% phí chuyển nhượng tương lai mà VfB Stuttgart nhận được. Kostić ký hợp đồng với VfB Stuttgart có hiệu lực đến tháng 6 năm 2019.
Hamburger SV
Sau khi VfB Stuttgart xuống hạng vào cuối mùa giải 2015–16, Kostić được chuyển đến Hamburger SV với giá 14 triệu euro, anh trở thành cầu thủ đắt giá nhất trong lịch sử câu lạc bộ.
Eintracht Frankfurt
Vào ngày 20 tháng 8 năm 2018, sau khi Hamburger SV xuống hạng vào cuối mùa giải 2017–18, Kostić gia nhập Eintracht Frankfurt dưới dạng cho mượn cho đến hết mùa giải 2018–19.
Ngày 17 tháng 5 năm 2019, Frankfurt đã công bố việc ký hợp đồng dài hạn với Kostić cho đến năm 2023.
Ngày 14 tháng 4 năm 2022, Kostić đã ghi hai bàn thắng khi Frankfurt đánh bại Barcelona 3–2 tại Camp Nou và 4–3 chung cuộc tại UEFA Europa League để giành quyền vào bán kết. Sau đó, Frankfurt đã vô địch Europa League, và Kostić được đánh giá là cầu thủ xuất sắc nhất và là một trong những cầu thủ có số lần kiến tạo hàng đầu trong mùa giải này.
Juventus
Vào ngày 12 tháng 8 năm 2022, Juventus công bố rằng anh đã gia nhập câu lạc bộ này theo một thỏa thuận bốn bên.
Sự nghiệp quốc tế
Ngày 7 tháng 6 năm 2015, Kostić ra mắt Đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia trong trận giao hữu với Azerbaijan, chiến thắng 4–1 tại Sankt Pölten, Áo, thay thế cho Lazar Marković ở phút thứ 56. Anh đã ra sân lần đầu tiên cho đội tuyển Serbia vào ngày 13 tháng 6 năm 2015 trong vòng loại UEFA Euro 2016, gặp Đan Mạch. Ngày 5 tháng 9 năm 2016, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển quốc gia trong trận hòa 2–2 với Cộng hòa Ireland.
Vào tháng 6 năm 2018, anh được chọn vào đội tuyển Serbia tham dự World Cup 2018, tham gia cả ba trận đấu trong vòng bảng.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến ngày 6 tháng 11 năm 2022
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Châu Âu | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Radnički Kragujevac | 2009–10 | Serbian League West | 5 | 0 | — | — | 5 | 0 | ||
2010–11 | Serbian First League | 30 | 2 | — | — | 30 | 2 | |||
2011–12 | Serbian SuperLiga | 27 | 3 | 2 | 0 | — | 29 | 3 | ||
Tổng | 62 | 5 | 2 | 0 | — | 64 | 5 | |||
Groningen | 2012–13 | Eredivisie | 7 | 0 | 0 | 0 | — | 7 | 0 | |
2013–14 | Eredivisie | 38 | 11 | 3 | 1 | — | 41 | 12 | ||
2014-15 | Eredivisie | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 45 | 11 | 3 | 1 | 2 | 0 | 50 | 12 | ||
VfB Stuttgart | 2014–15 | Bundesliga | 29 | 3 | 1 | 0 | — | 30 | 3 | |
2015–16 | Bundesliga | 30 | 5 | 3 | 0 | — | 33 | 5 | ||
Tổng | 59 | 8 | 4 | 0 | — | 63 | 8 | |||
Hamburger SV | 2016–17 | Bundesliga | 31 | 4 | 4 | 0 | — | 35 | 4 | |
2017–18 | Bundesliga | 30 | 5 | 0 | 0 | — | 30 | 5 | ||
Tổng cộng | 61 | 9 | 4 | 0 | — | 65 | 9 | |||
Eintracht Frankfurt | 2018–19 | Bundesliga | 34 | 6 | 0 | 0 | 12 | 4 | 46 | 10 |
2019–20 | Bundesliga | 33 | 4 | 3 | 3 | 15 | 5 | 51 | 12 | |
2020–21 | Bundesliga | 30 | 4 | 0 | 0 | — | 30 | 4 | ||
2021–22 | Bundesliga | 31 | 4 | 0 | 0 | 12 | 3 | 43 | 7 | |
2022–23 | Bundesliga | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 129 | 18 | 4 | 3 | 39 | 12 | 172 | 33 | ||
Juventus | 2022–23 | Serie A | 13 | 1 | 0 | 0 | 6 | 0 | 19 | 1 |
Tổng cộng sự nghiệp | 369 | 52 | 17 | 4 | 47 | 12 | 433 | 68 |
Đổi tuyển quốc gia
- Tính đến ngày 25 tháng 3 năm 2024
Đội tuyển | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Serbia | 2015 | 5 | 0 |
2016 | 8 | 2 | |
2017 | 6 | 0 | |
2018 | 9 | 0 | |
2019 | 4 | 0 | |
2020 | 3 | 0 | |
2021 | 8 | 1 | |
2022 | 9 | 0 | |
2023 | 8 | 0 | |
2024 | 2 | 0 | |
Tổng | 62 | 3 |
- Tính đến ngày 27 tháng 3 năm 2021
# | Ngày | Địa điểm | Số trận | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ngày 5 tháng 9 năm 2016 | Sân vận động Rajko Mitić, Belgrade, Serbia | 10 | Cộng hòa Ireland | 1–1 | 2–2 | Vòng loại FIFA World Cup 2018 |
2 | ngày 6 tháng 10 năm 2016 | Sân vận động Zimbru, Chișinău, Moldova | 11 | Moldova | 1–0 | 3–0 | |
3 | ngày 27 tháng 3 năm 2021 | Sân vận động Rajko Mitić, Belgrade, Serbia | 37 | Bồ Đào Nha | 2–2 | 2–2 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
Danh hiệu
Eintracht Frankfurt
- UEFA Europa League: 2021–22
Juventus
- Coppa Italia: 2023–24
Cá nhân
- Đội hình xuất sắc nhất mùa giải UEFA Europa League: 2018–19, 2021–22
- Đội hình xuất sắc nhất mùa giải Bundesliga: 2019–20
- Cầu thủ xuất sắc nhất của mùa giải UEFA Europa League: 2021–22
- Kiến tạo hàng đầu của mùa giải UEFA Europa League: 2021–22