Khi nhắc đến mệnh đề chỉ mục đích trong tiếng Anh, người học không thể không nhắc tới cấu trúc quen thuộc và phổ biến như In order that. Cấu trúc này và các cấu trúc so that/ in order to đều có ý nghĩa khá tương đồng nhau và có thể thay thế cho nhau trong nhiều trường hợp. Trong bài viết này, Mytour sẽ đi sâu vào cách sử dụng của In order that và phân biệt cấu trúc này với So that và In order to.
Key takeaways |
---|
|
For the purpose that là gì?
Ví dụ: We send weekly reports in order that he may have full information.
(Dịch: Chúng tôi gửi báo cáo hàng tuần để anh ta có thể có đầy đủ thông tin.)
Cấu trúc For the purpose that
Cách dùng của In order that:
Mệnh đề + In order that + chủ ngữ + vị ngữ dạng nguyên mẫu không to hoặc: Mệnh đề + In order that + S can/could/will/would + V … |
---|
Ví dụ minh họa:
She studies hard in order that she can pass the exam.
(Dịch: Cô ấy học tập chăm chỉ để có thể vượt qua kỳ thi.)
Lưu ý: Thông thường nếu không có Not thì có thể dùng can/could còn có Not thì dùng Won’t/ Wouldn’t, trừ những trường hợp có ý ngăn cấm thì mới dùng can’t/couldn’t.
Ví dụ minh họa:
James learnt cooking in order that he wouldn’t eat out everyday. (James học nấu ăn để anh ấy không phải ăn ngoài mỗi ngày).
→Trường hợp này không phải ngăn cấm nên không dùng “can’t/couldn’t.
He sold his PS4 in order that he can’t play games. (
→Trường hợp này ngăn cấm việc chơi game.
Cách nối câu sử dụng cấu trúc For the purpose that
Nếu trong câu thứ hai có xuất hiện các động từ như: want, like, hope,… thì khi viết lại câu, chúng ta phải bỏ đi và thêm can/could/will/would vào.
Nếu sau các từ want, like, hope… có chứa tân ngữ thì khi viết lại câu, chúng ta lấy tân ngữ đó làm chủ từ.
E.g. My father taught me so much. He wants me to become a good person. (Dịch: Bố tôi dạy tôi rất nhiều. Ông ấy muốn tôi trở thành người tốt).
= My father taught me so much in order that I will become a good person. (Dịch: Bố tôi dạy tôi rất nhiều để tôi trở thành một người tốt).
→Trường hợp này, khi viết lại câu, “want” đã bị lược bớt và thêm vào “will”. “Me” là tân ngữ được thay thế bởi “I”.
Phân biệt For the purpose that với So that, In order to
For the purpose
Những cấu trúc này đều được dùng để nói về mục đích. So that thì thông dụng hơn in order that, đặc biệt trong văn phong thân mật, không trang trọng. Chúng thường có các các trợ động từ theo sau như can hoặc will; may mang tính chất trang trọng hơn.
Ví dụ minh họa:
John is staying here for half a year so that he can perfect his Spanish.
(Dịch: John sẽ ở đây nửa năm để có thể sử dụng thành thạo tiếng Tây Ban Nha.)
I'm putting it in the oven now so that it’ll be ready by seven o’clock.
(Dịch: Giờ tôi sẽ đặt nó vào trong lò để nó có thể xong trước 7 giờ.)I send monthly reports in order that he may have full information.
(Dịch: Tôi gửi bản báo cáo hàng tháng để anh ấy có thể có thông tin đầy đủ.)
Thì hiện tại cho tương lai
Thì hiện tại đôi khi được dùng cho nghĩa tương lai.Ví dụ:
I’ll send the letter express so that May gets it before Tuesday. (she’ll get it before Tuesday.)
(Dịch: Tôi sẽ gửi thư chuyển phát nhanh để mà cô ấy sẽ nhận được nó vào trước thứ Ba.)I’m going to make an early start so that I don’t get stuck in the traffic. (I won’t get stuck in the traffic.)
(Dịch: Tôi sẽ khởi hành sớm để mà không bị tắc đường.)We must write to him, in order that he does not feel that we are hiding things. (he will not feel that we are hiding things.)
(Dịch: Chúng ta phải viết thư cho anh ấy để anh ấy không cảm thấy chúng ta đang giấu giếm điều gì.)
Cấu trúc quá khứ
Trong câu về quá khứ, would, could, hoặc should thường dùng với các động từ sau so that/in order that. Might có thể dùng trong văn phong rất trang trọng.Ví dụ minh họa:
Mary talked to the shy girl so that she wouldn’t feel left out.
(Dịch: Mary nói chuyện với cô gái thẹn thùng kia để cô ấy không cảm thấy lạc lõng.)I took my golf clubs so that I could play at the weekend.
(Dịch: Tôi tham gia câu lạc bộ golf để mà tôi có thể chơi vào cuối tuần.)They met on a Saturday in order that everybody should be free to attend.
(Dịch: Họ gặp vào thứ bảy để mà ai cũng rảnh để đến.)
Phân biệt với For the purpose that
In order to chỉ áp dụng viết lại câu với 2 mệnh đề có cùng chủ ngữ.
Khi viết lại câu, chủ ngữ và các từ want, like, hope,… của mệnh đề sau bị lược bớt và chỉ giữ lại động từ sau nó.
Ví dụ minh họa: Students attended all classes. They wanted to get good marks. (Dịch: Học sinh tham dự lớp học đầy đủ. Chúng muốn đạt điểm cao).
= Students attended all classes in order to get good marks. (Dịch: Học sinh đi học đầy đủ để đạt được điểm cao).
→ Cả 2 mệnh đề đều có cùng chủ ngữ là “students”. Mệnh đề thứ 2 chứa “want” nên đã bị lược bớt và giữ lại động từ chính là “get”.
Ngoài ra, mệnh đề của In order to cũng khác với So that và In order that, cụ thể:
S + V + in order/so as + (not) + to + V …. |
---|
Ví dụ minh họa:
I worked hard. I wanted to pass the test (Dịch: Tôi học hành chăm chỉ. Tôi muốn đỗ kỳ thi).
=> I worked hard so as to pass the test (Dịch: Tôi học hành chăm chỉ để đỗ kỳ thi).
I worked hard. I didn’t want to fail the test (Dịch: Tôi học hành chăm chỉ. Tôi không muốn trượt kỳ thi)
=> I worked hard in order not to fail the test (Dịch: Tôi học hành chăm chỉ để không trượt kỳ thi).
Bài tập ứng dụng với đáp án và giải thích
At a rest area, I stopped so that I could rest a bit.
To allow some fresh air in, I opened the window.
Ensure that the network access is enabled so that you can connect to the internet.
Many people leave their countries so that they can have better lives.
The boy tiptoed into the room in order to avoid waking everybody up.
Đáp án và giải thích:
Because the clause following includes both subject and predicate: “I could have some rest”
In order to, because the blank space is followed by the verb “let some fresh air in”
Because the clause following includes both subject and predicate: “you can connect to the internet”
In order that, because the clause following includes both subject and predicate: “they can have better lives”
In order to, because the blank space is followed by the verb “wake everybody up”