Francesco Bagnaia | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Bagnaia ở chặng đua 2023 Japanese Grand Prix | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Ý | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sinh | 14 tháng 1, 1997 (27 tuổi) Turin, Italy | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội đua hiện tại | Ducati Lenovo | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số xe | 1 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Francesco Bagnaia, còn được gọi là Pecco (sinh ngày 14 tháng 1 năm 1997), là một tay đua mô tô nổi tiếng người Italia. Bagnaia đã giành chức vô địch MotoGP vào các năm 2022 và 2023.
Trong mùa giải 2024, Bagnaia sẽ thi đấu cho đội đua Ducati Lenovo Team.
Sự nghiệp
Bagnaia là học viên của VR46 Academy do Valentino Rossi sáng lập. Trong giai đoạn 2013-2016, anh thi đấu ở thể thức Moto3 và đạt thành tích tốt nhất là vị trí thứ tư chung cuộc vào năm 2016.
Mùa giải 2017-2018: Bagnaia tham gia thi đấu ở thể thức Moto2 với đội Sky Racing Team VR46 của Valentino Rossi. Năm 2018, anh đoạt chức vô địch Moto2, trở thành tay đua đầu tiên mang vinh quang về cho Team VR46 và là tay đua thứ hai từ học viện VR46 Academy đạt được danh hiệu này sau Franco Morbidelli.
Mùa giải 2019: Bagnaia ký hợp đồng trực tiếp với Ducati và được cho đội đua Pramac mượn trong hai mùa giải 2019-2020. Tại đây, anh đồng đội với Jack Miller. Thành tích tốt nhất của Bagnaia trong mùa này là vị trí thứ 4 tại GP Úc. Trong chặng đua cuối cùng - GP Valencia, anh gặp chấn thương trong buổi Practice và không thể tham gia đua chính.
Mùa giải MotoGP 2020: Ducati nâng cấp xe cho Bagnaia ngang bằng với Miller, anh có cơ hội đầu tiên lên podium MotoGP tại GP Andalucia nhưng bị hỏng động cơ. Sau đó, anh gặp chấn thương nặng trong buổi thử ở GP Séc, phải nghỉ 3 chặng. Khi trở lại ở GP San Marino, Bagnaia gây bất ngờ với podium đầu tiên; chiến thắng chặng này thuộc về Franco Morbidelli. Tại GP Emilia Romagna, Bagnaia dẫn đầu nhưng không may bị ngã xe, để chiến thắng cho Maverick Vinales.
Đây là những dấu ấn nổi bật của Bagnaia trong mùa giải 2020, vì sau đó, dù đã hồi phục hoàn toàn, tay đua người Italia thi đấu không tốt, thường xuyên bỏ cuộc hơn là cán đích.
Mùa giải MotoGP 2021: Bagnaia và Jack Miller được nâng lên đội đua chính của Ducati. Anh có lần đầu tiên giành pole MotoGP ở GP Qatar và kết thúc ở vị trí thứ 3. Tại GP Bồ Đào Nha, Bagnaia bị hủy kết quả pole-lap do vi phạm cờ vàng, xuất phát từ P11 nhưng về nhì. Sau chiến thắng 1-2 cho Ducati (Bagnaia nhì) tại GP Tây Ban Nha, anh lần đầu dẫn đầu BXH MotoGP, nhưng mất vị trí vào tay Fabio Quartararo tại GP Pháp khi chỉ về đích thứ 5.
Tại chặng 6-GP Italia, Bagnaia đã dẫn đầu sau khi xuất phát nhưng nhanh chóng bị ngã xe và phải rút lui, lỡ cơ hội tỏa sáng trước khán giả nhà. Đây là cuộc đua mà Bagnaia bị ảnh hưởng tâm lý lớn nhất do sự ra đi của tay đua trẻ Jason Dupasquier một ngày trước đó.
Bagnaia lần đầu tiên giành chiến thắng ở thể thức MotoGP tại chặng đua Aragon, nơi anh đã có một cuộc đấu nảy lửa với Marc Marquez. Tiếp tục giữ phong độ, anh chiến thắng cả chặng đua San Marino.
Thống kê thành tích
Theo năm
Năm | Giải | Xe | Đội đua | Số chặng | Chiến thắng | Podium | Pole | FLap | Pts | Plcd | Vô địch |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2013 | Moto3 | FTR Honda | San Carlo Team Italia | 17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | NC | – |
2014 | Moto3 | KTM | Sky Racing Team VR46 | 16 | 0 | 0 | 0 | 1 | 50 | 16th | – |
2015 | Moto3 | Mahindra | Mapfre Team Mahindra | 18 | 0 | 1 | 0 | 1 | 76 | 14th | – |
2016 | Moto3 | Mahindra | Pull & Bear Aspar Mahindra Team | 18 | 2 | 6 | 1 | 0 | 145 | 4th | – |
2017 | Moto2 | Kalex | Sky Racing Team VR46 | 18 | 0 | 4 | 0 | 0 | 174 | 5th | – |
2018 | Moto2 | Kalex | Sky Racing Team VR46 | 18 | 8 | 12 | 6 | 3 | 306 | 1st | 1 |
2019 | MotoGP | Ducati | Pramac Racing | 18 | 0 | 0 | 0 | 0 | 54 | 15th | – |
2020 | MotoGP | Ducati | Pramac Racing | 11 | 0 | 1 | 0 | 2 | 47 | 16th | – |
2021 | MotoGP | Ducati | Ducati Lenovo Team | 18 | 4 | 9 | 6 | 4 | 252 | 2nd | – |
2022 | MotoGP | Ducati | Ducati Lenovo Team | 20 | 7 | 10 | 5 | 3 | 265 | 1st | 1 |
2023 | MotoGP | Ducati | Ducati Lenovo Team | 19 | 7 | 15 | 7 | 3 | 467 | 1st | 1 |
Tổng | 191 | 28 | 58 | 25 | 17 | 1836 | 3 |
Theo giải đua
Giải đua | Năm | Chiến thắng đầu tiên | 1st Pod | 1st Win | Số chặng | Chiến thắng | Podium | Pole | FLap | Pts | Vô địch |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Moto3 | 2013–2016 | 2013 Qatar | 2015 France | 2016 Netherlands | 69 | 2 | 7 | 1 | 2 | 271 | 0 |
Moto2 | 2017–2018 | 2017 Qatar | 2017 Spain | 2018 Qatar | 36 | 8 | 16 | 6 | 3 | 480 | 1 |
MotoGP | 2019–nay | 2019 Qatar | 2020 San Marino | 2021 Aragon | 86 | 18 | 35 | 18 | 12 | 1085
|
2 |
Tổng | 2013–nay | 191 | 28 | 58 | 25 | 17 | 1836 | 3 |
Chi tiết
(chú thích) (Chữ đậm chỉ tay đua giành pole, chữ nghiêng chỉ tay đua giành fastest lap
Năm | Giải đua | Xe | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | Pos | Pts |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2013 | Moto3 | FTR Honda | QAT 23 |
AME 22 |
SPA 26 |
FRA 20 |
ITA 24 |
CAT 17 |
NED 26 |
GER 30 |
INP Ret |
CZE 28 |
GBR Ret |
RSM Ret |
ARA 17 |
MAL 16 |
AUS Ret |
JPN 20 |
VAL Ret |
NC | 0 | |||
2014 | Moto3 | KTM | QAT 10 |
AME 7 |
ARG Ret |
SPA 8 |
FRA 4 |
ITA Ret |
CAT 10 |
NED DNS |
GER DNS |
INP Ret |
CZE 17 |
GBR 21 |
RSM Ret |
ARA 24 |
JPN 13 |
AUS 11 |
MAL Ret |
VAL 16 |
16th | 50 | ||
2015 | Moto3 | Mahindra | QAT 9 |
AME Ret |
ARG 11 |
SPA 7 |
FRA 3 |
ITA 4 |
CAT 20 |
NED 11 |
GER Ret |
INP Ret |
CZE 12 |
GBR Ret |
RSM 8 |
ARA 11 |
JPN 15 |
AUS Ret |
MAL 17 |
VAL 13 |
14th | 76 | ||
2016 | Moto3 | Mahindra | QAT 3 |
ARG 23 |
AME 14 |
SPA 3 |
FRA 12 |
ITA 3 |
CAT Ret |
NED 1 |
GER 10 |
AUT 11 |
CZE Ret |
GBR 2 |
RSM 21 |
ARA 16 |
JPN 6 |
AUS Ret |
MAL 1 |
VAL Ret |
4th | 145 | ||
2017 | Moto2 | Kalex | QAT 12 |
ARG 7 |
AME 16 |
SPA 2 |
FRA 2 |
ITA 22 |
CAT 13 |
NED 10 |
GER 3 |
CZE 7 |
AUT 4 |
GBR 5 |
RSM 3 |
ARA 10 |
JPN 4 |
AUS 12 |
MAL 5 |
VAL 4 |
5th | 174 | ||
2018 | Moto2 | Kalex | QAT 1 |
ARG 9 |
AME 1 |
SPA 3 |
FRA 1 |
ITA 4 |
CAT 8 |
NED 1 |
GER 12 |
CZE 3 |
AUT 1 |
GBR C |
RSM 1 |
ARA 2 |
THA 1 |
JPN 1 |
AUS 12 |
MAL 3 |
VAL 14 |
1st | 306 | |
2019 | MotoGP | Ducati | QAT Ret |
ARG 14 |
AME 9 |
SPA Ret |
FRA Ret |
ITA Ret |
CAT Ret |
NED 14 |
GER 17 |
CZE 12 |
AUT 7 |
GBR 11 |
RSM Ret |
ARA 16 |
THA 11 |
JPN 13 |
AUS 4 |
MAL 12 |
VAL DNS |
15th | 54 | |
2020 | MotoGP | Ducati | SPA 7 |
ANC Ret |
CZE DNS |
AUT | STY | RSM 2 |
EMI Ret |
CAT 6 |
FRA 13 |
ARA Ret |
TER Ret |
EUR Ret |
VAL 11 |
POR Ret |
16th | 47 | ||||||
2021 | MotoGP | Ducati | QAT 3 |
DOH 6 |
POR 2 |
SPA 2 |
FRA 4 |
ITA Ret |
CAT 7 |
GER 5 |
NED 6 |
STY 11 |
AUT 2 |
GBR 14 |
ARA 1 |
RSM 1 |
AME 3 |
EMI Ret |
ALR 1 |
VAL 1 |
2nd | 252 | ||
2022 | MotoGP | Ducati | QAT Ret |
INA 15 |
ARG 5 |
AME 5 |
POR 8 |
SPA 1 |
FRA Ret |
ITA 1 |
CAT Ret |
GER Ret |
NED 1 |
GBR 1 |
AUT 1 |
RSM 1 |
ARA 2 |
JPN Ret |
THA 3 |
AUS 3 |
MAL 1 |
VAL 9 |
1st | 265 |
2023 | MotoGP | Ducati | POR 1 |
ARG 16 |
AME Ret |
SPA 1 |
FRA Ret |
ITA 1 |
GER 2 |
NED 1 |
GBR 2 |
AUT 1 |
CAT DNS |
RSM 3 |
IND Ret |
JPN 2 |
INA 1 |
AUS 2 |
THA 2 |
MAL 3 |
QAT 2 |
VAL 1 |
1st | 467 |
Liên kết ngoài
- Thông tin về Francesco Bagnaia trên trang MotoGP Lưu trữ từ ngày 01 tháng 10 năm 2018 trên Wayback Machine
Những đội đua và tay đua tham gia Giải đua xe MotoGP 2024 |
---|
Danh sách các tay đua từng vô địch giải đua 500cc/MotoGP |
---|