Giọng song song | Đô thăng thứ |
---|---|
Giọng cùng tên | La thăng thứ |
Component pitches | |
C#, D#, E# (F), F#, G#, A#, B# (C) |
Gam Đô thăng trưởng (hay còn gọi là C# Major) là một âm giai trưởng có nền tảng từ nốt Đô thăng, bao gồm các nốt Đô thăng, rê thăng, mi thăng, fa thăng, sol thăng, la thăng, và si thăng. Về mặt lý thuyết, nó tương đương với Rê giáng trưởng. Bộ ký hiệu của gam này có bảy dấu thăng. Gam phụ của nó là La thăng thứ, và gam thứ là Đô thăng thứ.
Gam Đô thăng trưởng bao gồm:
Đặc điểm
Khi một cây đàn hạc được điều chỉnh đến Đô thăng trưởng và tất cả các bàn đạp ở vị trí thấp nhất, các dây đàn bị siết chặt và rút ngắn lại, dẫn đến việc phím này tạo ra ít âm vang nhất.
Nhiều nhà soạn nhạc ưa chuộng giọng Rê giáng trưởng do có chỉ năm dấu giáng, thay vì bảy dấu thăng của Đô thăng trưởng. Dù vậy, Johann Sebastian Bach đã chọn Đô thăng trưởng cho Prelude và Fugue số 3 trong cả hai cuốn The Well-Tempered Clavier, và Charles-Valentin Alkan cũng chọn Đô thăng trưởng cho Etude Op. 35 Số 9 'Contrapunctus' trong Twelve etudes. Maurice Ravel đã sử dụng Đô thăng trưởng cho phần 'Ondine' trong bộ piano Gaspard de la nuit của ông, và Erich Wolfgang Korngold đã sáng tác bản hòa tấu Piano cho Người thuận tay trái, Op. 17, trong Đô thăng trưởng.
Trong một số bản nhạc, ký hiệu phím với 7 dấu thăng trên khóa nhạc Bass thường được viết với âm sắc cho A hoặc cả A và B ở dòng trên cùng.
Bản Allegro de concierto của nhà soạn nhạc Tây Ban Nha Enrique Granados được viết bằng Đô thăng trưởng. Frank Mills, nhà soạn nhạc và nghệ sĩ dương cầm người Canada, đã viết và biểu diễn bản hit 'Music Box Dancer' của mình bằng Đô thăng trưởng. Tuy nhiên, phần lớn các phiên bản piano hiện đại đều được viết bằng Đô trưởng.
Louis Vierne đã chọn âm Đô thăng trưởng cho 'Dona nobis pacem' trong Agnus Dei của Messe Solennelle của ông.