Gan là một bộ phận quan trọng của hệ thống cơ thể có xương sống, bao gồm cả con người. Cơ quan này đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa và nhiều chức năng khác như lưu trữ glycogen, tổng hợp protein huyết thanh và loại độc tố. Gan cũng sản xuất mật, một chất lỏng quan trọng trong quá trình tiêu hóa. Nó được coi là nhà máy hóa học của cơ thể, tham gia và điều hòa nhiều phản ứng sinh hóa mà các phản ứng này chỉ xảy ra tại một số cơ quan đặc biệt trong cơ thể.
Nguyên gốc của từ
Từ gan bắt nguồn từ cách phát âm trong tiếng Hán cổ của từ '肝'. Chữ Hán '肝' được phát âm trong tiếng Hán Việt hiện đại là can. William H. Baxter và Laurent Sagart phục hồi cách phát âm của từ '肝' trong tiếng Hán cổ là *s.kˤa[r].
Mô tả bộ phận
Gan của người trưởng thành thường có trọng lượng khoảng 1,4 - 1,6 kilôgam, mềm, màu đỏ sẫm. Gan là cơ quan nội tạng lớn nhất trong cơ thể và cũng là tuyến tiêu hóa lớn nhất. Nó nằm dưới cơ hoành ở phần trên bên phải của ổ bụng. Gan nằm gần dạ dày và tạo thành giường túi mật.
Gan được cung cấp máu thông qua hai mạch chính: động mạch gan và tĩnh mạch cửa (tĩnh mạch gánh). Động mạch gan thường bắt nguồn từ động mạch chủ. Tĩnh mạch cửa mang máu từ lách, tụy và ruột non đến gan, mang đến dinh dưỡng và các sản phẩm tiêu hóa cho gan. Các tĩnh mạch gan dẫn máu từ gan đến tĩnh mạch chủ dưới.
Mật được sản xuất tại các tiểu quản mật và tập trung lại thành ống mật. Các ống mật hợp nhất để tạo thành ống gan trái và ống gan phải. Hai ống này cuối cùng hợp nhất thành ống gan chung. Mật có thể chảy trực tiếp vào tá tràng qua ống mật chủ hoặc được lưu trữ tạm thời trong túi mật qua ống cổ túi mật. Ống mật chủ và ống tụy đổ vào tá tràng ở môi Vater.
Gan là một trong những cơ quan nội tạng hiếm hoi có khả năng tái tạo một phần mất mát mô. Nếu mất dưới 25% khối lượng gan, cơ quan này có thể hoàn toàn phục hồi. Điều này là nhờ vào tế bào gan có khả năng đặc biệt như tế bào gốc thẩm quyền, có khả năng phân chia thành hai tế bào gan mới. Ngoài ra, còn có các tế bào gốc đa thẩm quyền, được gọi là tế bào oval, có thể chuyển hóa thành tế bào gan hoặc tế bào bọc mật.
Cấu trúc bề mặt của gan
Ngoại trừ phần nối với dạ dày, bề mặt gan được bao phủ bởi phúc mạc tạng, một lớp màng kép mỏng giúp giảm ma sát giữa các cơ quan. Phúc mạc này tạo thành các dây chằng và tam giác. Các 'dây chằng' này không giống các dây chằng ở các khớp và không có vai trò quan trọng, nhưng lại là điểm nhận dạng trong phẫu thuật.
Về cấu trúc lớn, gan được chia thành bốn thùy dựa trên bề mặt. Dây chằng liềm ở mặt trước gan chia nó thành hai phần: thùy gan trái và thùy gan phải.
Nhìn từ mặt sau (hoặc mặt tạng), gan cũng có hai thùy phụ ở giữa thùy gan phải và thùy gan trái. Đây là thùy đuôi (ở trên) và thùy vuông (ở dưới).
Cấu trúc chức năng của gan
Đối với phẫu thuật cắt gan, việc hiểu rõ cấu trúc gan dựa trên hệ thống cung cấp máu và dẫn lưu mật là vô cùng quan trọng. Vùng trung tâm, nơi ống mật chủ, tĩnh mạch cửa và động mạch gan đi vào gan được gọi là 'rốn' gan. Ống mật, tĩnh mạch và động mạch chia thành các nhánh trái và phải, và phần gan được cung cấp máu và dẫn lưu bởi những nhánh này được gọi là thùy gan chức năng trái và phải. Các thùy chức năng này được chia ra bởi một mặt phẳng nối từ hố túi mật đến tĩnh mạch chủ dưới. Theo phương pháp Pháp, các thùy chức năng này được chia thành 8 phân thùy khác nhau dựa trên sự phân nhánh của hệ thống mạch máu. Các phân thùy này tương ứng với cấu trúc bề mặt bao gồm:
Thùy | Phân thùy |
---|---|
đuôi | 1 |
trái | 2, 3 |
vuông | 4 |
phải | 5, 6, 7, 8 |
Chức năng sinh lý
Các chức năng của gan được thực hiện bởi các tế bào gan.
- Gan thực hiện nhiều chức năng quan trọng như: sản xuất và tiết mật cần thiết cho quá trình tiêu hóa mỡ; tham gia vào chuyển hóa carbohydrate và lipid; tổng hợp các yếu tố đông máu và các sắc tố mật; giải độc và chuyển hóa thuốc; chuyển amonia thành urea; dự trữ nhiều chất dinh dưỡng và vitamin; tham gia vào quá trình miễn dịch và hệ vận động bên trong gan.
Hiện nay, chưa có cơ quan nhân tạo nào có thể thay thế hoàn toàn chức năng phức tạp của gan. Chỉ một số chức năng có thể được thực hiện thông qua thẩm phân gan trong điều trị suy gan.
Các bệnh lý gan
Nhiều bệnh lý gan có biểu hiện là da vàng do nồng độ bilirubin tăng cao trong máu. Bilirubin là sản phẩm từ quá trình giải hóa hemoglobin của các tế bào hồng cầu chết. Thường thì gan loại bỏ bilirubin ra khỏi dòng máu và tiết vào ruột qua mật.
- Các bệnh lý của gan bao gồm viêm gan do nhiều nguyên nhân như virus, chất độc, bệnh tự miễn; xơ gan do sự hình thành mô xơ thay thế mô gan bị tổn thương; nhiễm sắt do tích tụ sắt trong cơ thể có thể dẫn đến tổn thương gan; ung thư gan và các bệnh lý di căn từ các bệnh khác như ung thư đường tiêu hóa; bệnh Wilson là bệnh di truyền gây tích tụ quá mức đồng trong cơ thể; viêm đường mật xơ hóa tiên phát và xơ gan mật tiên phát, đều là các bệnh liên quan đến gan.
Cũng có nhiều bệnh lý nhi khoa liên quan đến gan như teo đường mật bẩm sinh, thiếu alpha-1 antitrypsin, hội chứng Alagille và ứ mật trong gan tuần hoàn có tính chất di truyền.
Các xét nghiệm chức năng gan được thực hiện để đánh giá chức năng gan. Các xét nghiệm này kiểm tra sự hiện diện của một số enzyme trong máu, những enzyme này thường xuất hiện với mức độ lớn trong gan khi bình thường.