Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |||
---|---|---|---|
Năng lượng | 544 kJ (130 kcal) | ||
Carbohydrat | 28.59 g | ||
Chất xơ | 0.3 g | ||
Chất béo | 0.21 g | ||
Chất béo bão hòa | 0.057 g | ||
Chất béo không bão hòa đơn | 0.065 g | ||
Chất béo không bão hòa đa | 0.056 g | ||
Protein | 2.38 grams | ||
| |||
Thành phần khác | Lượng | ||
Nước | 68.61 g | ||
Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành, ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia. |
Gạo trắng là gạo đã được xay xát để loại bỏ lớp trấu, cám và mầm, thường được đánh bóng để có màu trắng sáng hơn.
Quá trình xay xát và đánh bóng làm giảm nhiều chất dinh dưỡng như chất béo, vitamin và khoáng chất trong gạo, giúp gạo trắng ít bị côn trùng và vi sinh vật tấn công hơn, kéo dài thời gian bảo quản so với gạo lứt và thóc.
Chế độ ăn chủ yếu bằng gạo trắng có thể dẫn đến bệnh beriberi do thiếu vitamin B1 nếu không bổ sung từ các nguồn thực phẩm khác. Ở Hoa Kỳ, gạo trắng phải được bổ sung vitamin B1, niacin (vitamin B3) và sắt trong quá trình chế biến.
Kể từ thế kỉ 19, gạo lứt đã trở thành lựa chọn phổ biến thay cho gạo trắng nhờ lợi ích sức khỏe. Gạo lứt chứa nhiều xơ từ cám và vitamin cùng khoáng chất từ mầm gạo.
Thành phần của gạo trắng thay đổi tùy thuộc vào giống lúa, điều kiện đất đai, khí hậu, phân bón, quy trình chế biến và thời gian bảo quản.
Thông thường, 100 g gạo trắng nấu sẽ tạo ra từ 240 đến 260 g cơm. Sự thay đổi này phụ thuộc vào khả năng hấp thụ nước của từng loại gạo, giống lúa và thời gian bảo quản.
- Gạo đồ
- Gạo lứt
Liên kết ngoài
- Bệnh Beriberi Lưu trữ ngày 11-10-2008 trên Wayback Machine