Gaza | |
---|---|
— muna — | |
Gaza coat.png | |
Vị trí của Gaza | |
Gaza | |
Tọa độ: | |
Trực thuộc |
|
Dân số | 449,221 |
Múi giờ | UTC+2 |
Mã bưu chính | 860 |
Thành phố kết nghĩa | Torino, Dunkerque, Tel Aviv, Tabriz, Tromsø, Cascais, Barcelona, Cáceres, Tây Ban Nha, Saint-Denis, Communauté urbaine de Dunkerque, Osmangazi
|
Gaza (tiếng Ả Rập: غزة Ġazzah, phát âm tiếng Ả Rập: [ˈɣazːa], tiếng Hebrew: עזה Azza phát âm tiếng Hebrew: [ˈ(ʕ)aza]), còn được biết đến với tên gọi Thành phố Gaza, là một thành phố thuộc vùng Đất Gaza của người Palestine, với dân số khoảng 450.000 người, là thành phố lớn nhất Palestine. Con người đã sinh sống tại khu vực thành phố từ ít nhất là thế kỷ 15 trước Công nguyên, Trong lịch sử của mình, Gaza từng được thống trị bởi một số nhóm và đế chế khác nhau. Philistine đã biến thành phố trở thành một trong năm thành phố của mình sau khi người Ai Cập cổ đại thống trị trong gần 350 năm. Dưới thời La Mã và Byzantine, Gaza đã trải qua một thời kỳ tương đối hòa bình và cảng Gaza từng trở nên phát triển mạnh mẽ. Vào năm 635 sau Công nguyên, Gaza trở thành thành phố đầu tiên của Palestine bị quân đội Rashidun chiếm đóng và nhanh chóng phát triển thành một trung tâm của luật Hồi giáo. Tuy nhiên, khi quân thập tự chinh xâm lược, thành phố đã bị phá hủy. Trải qua nhiều thế kỷ sau đó, Gaza đã phải đối mặt với nhiều thử thách — từ các cuộc tấn công bất ngờ của Đế quốc Mông Cổ cho đến các thảm họa lụt lội và sự xuất hiện của côn trùng châu chấu, khiến cho thành phố suy thoái và chỉ còn lại là một ngôi làng vào thế kỷ 16 khi bị sáp nhập vào Đế chế Ottoman. Trong nửa đầu thời kỳ Ottoman, triều đại Ridwan đã kiểm soát Gaza và thành phố bắt đầu giai đoạn phát triển thương mại và hòa bình nhất.
Trong lịch sử của mình, Gaza chưa từng có cơ hội tự trị hoặc độc lập. Gaza đã trở thành một phần của Ủy trị Palestine dưới quân đội Anh trong Thế chiến I. Sau cuộc chiến Ả Rập-Israel năm 1948, Ai Cập đã quản lý lãnh thổ Dải Gaza và hứa hẹn một số cải thiện. Tuy nhiên, Gaza đã bị Israel chiếm đóng trong Chiến tranh 6 ngày năm 1967, nhưng vào năm 1993, thành phố đã được trao lại cho Hội đồng Dân tộc Palestine. Sau cuộc bầu cử năm 2006, xung đột vũ trang giữa hai nhóm Fatah và Hamas của Palestine đã dẫn đến việc Gaza bị phong tỏa bởi Israel và Ai Cập
Hoạt động kinh tế chính ở Gaza bao gồm các ngành công nghiệp nhỏ, nông nghiệp và lao động trí óc. Tuy nhiên, nền kinh tế đã bị tàn phá do lệnh phong tỏa cũng như những xung đột xảy ra thường xuyên. Hầu hết cư dân Gaza theo đạo Hồi và một phần nhỏ theo Thiên Chúa giáo. Gaza có dân số trẻ với gần 75% dân số dưới 25 tuổi và là một trong những nơi có mật độ dân số cao nhất trên thế giới
Tên gọi
Theo nhà địa lý người Israel Zev Vilnay, tên gọi 'Gaza' xuất phát từ tiếng Ả Rập 'Ġazza', có nguồn gốc xa hơn từ tiếng Canaanite/Hebrew cổ, nghĩa là 'kiên cố' (ʿzz), và đã được giới thiệu vào tiếng Ả Rập qua tiếng Do Thái (Hebrew), 'ʿazzā', tức là 'pháo đài'. Theo Mariam Shahin, người Canaan đã đặt tên cho nơi này là Gaza, người Ai Cập cổ đại gọi là 'Ghazzat' ('thành phố được quý trọng'), và người Ả Rập cổ thường đề cập tới là 'Ghazzat Hashim', theo tên Hashim, cụ của đấng tiên tri Muhammad, người đã được chôn cất tại thành phố này, theo như kinh thánh Hồi giáo
Khí hậu
Dữ liệu khí hậu của Gaza | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 18.3 (64.9) |
18.9 (66.0) |
21.1 (70.0) |
24.4 (75.9) |
27.2 (81.0) |
29.4 (84.9) |
30.6 (87.1) |
31.7 (89.1) |
30.6 (87.1) |
28.9 (84.0) |
25.0 (77.0) |
20.6 (69.1) |
25.6 (78.1) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 9.4 (48.9) |
10.0 (50.0) |
11.6 (52.9) |
13.8 (56.8) |
16.4 (61.5) |
19.5 (67.1) |
21.4 (70.5) |
22.2 (72.0) |
20.5 (68.9) |
17.7 (63.9) |
14.5 (58.1) |
11.6 (52.9) |
15.7 (60.3) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 104 (4.1) |
76 (3.0) |
30 (1.2) |
13 (0.5) |
3 (0.1) |
1 (0.0) |
0 (0) |
1 (0.0) |
3 (0.1) |
18 (0.7) |
64 (2.5) |
81 (3.2) |
390 (15.4) |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 85 | 84 | 83 | 82 | 84 | 87 | 86 | 87 | 86 | 74 | 78 | 81 | 83 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 204.6 | 192.1 | 241.8 | 264.0 | 331.7 | 339.0 | 353.4 | 337.9 | 306.0 | 275.9 | 237.0 | 204.6 | 3.288 |
Số giờ nắng trung bình ngày | 6.6 | 6.8 | 7.8 | 8.8 | 10.7 | 11.3 | 11.4 | 10.9 | 10.2 | 8.9 | 7.9 | 6.6 | 9.1 |
Nguồn: Arab Meteorology Book |