Họ Ba ba | |
---|---|
Ba ba trơn (Pelodiscus sinensis) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Reptilia |
Bộ (ordo) | Testudines |
Phân bộ (subordo) | Cryptodira |
Liên họ (superfamilia) | Trionychia |
Họ (familia) | Trionychidae Fitzinger, 1826 |
Các phân họ | |
|
Gia đình Ba ba (Trionychidae) là một nhóm rùa thuộc bộ Rùa (Testudines) bao gồm các loài được biết đến với tên gọi là ba ba hay rùa mai mềm. Họ này được Leopold Fitzinger mô tả lần đầu vào năm 1826. Đây là nhóm rùa nước ngọt lớn nhất trên thế giới, mặc dù nhiều loài có thể sống ở môi trường nước lợ. Các thành viên của họ này phân bố chủ yếu ở Châu Phi, Châu Á và Bắc Mỹ. Ban đầu, hầu hết các loài được phân vào chi Trionyx, nhưng sau này nhiều loài đã được chuyển sang các chi khác, ví dụ như các loài rùa mai mềm trong chi Apalone ở Bắc Mỹ từ năm 1987 trở đi.
Các loài trong họ này thường có thân hình dài lên đến 1 mét, mỗi chân có ba móng. Vỏ xương dưới bụng không liền với mai lưng. Vỏ được phủ bởi một lớp da mềm, có thể hô hấp qua da này để bổ sung cho hệ thống phổi. Họ bao gồm 7 chi và khoảng 22-25 loài. Trong các phân loại học thụy kế hơn, họ này được phân vào phân lớp hoặc siêu bộ Chelonia.
Phân bố địa lý
Phân bố của họ này rộng khắp từ Đông Nam Á, châu Đại Dương, châu Phi, Bắc Mỹ cho đến Đông Ấn, mặc dù một số loài có thể thích nghi với môi trường nước lợ.
Bộ phận phân loại
Gia đình Trionychidae
- Palaeotrionyx (tuyệt chủng)
- Phân họ Cyclanorbinae
- Chi Cyclanorbis
- Chi Cycloderma
- Chi Lissemys
- Phân họ Trionychinae
- Chi Amyda
- Chi Apalone
- Chi Aspideretes
- Chi Chitra
- Chi Dogania
- Chi Nilssonia
- Chi Palea
- Chi Pelochelys
- Chi Pelodiscus
- Chi Rafetus
- Chi Trionyx
Ở Việt Nam, có 3 loài thường gặp là rùa ba ba trơn (Pelodiscus sinensis Wegmann 1835), rùa ba ba Nam Bộ (Amyda cartilaginea Boddaert 1770; theo Bourret 1941), và rùa ba ba gai (Palea steindachneri Siebenrock 1960). Loài phổ biến nhất ở Việt Nam là rùa ba ba trơn (đồng nghĩa: Trionyx sinensis).
Đặc điểm nổi bật
Rùa ba ba là loài động vật lớn, sinh sống chậm chạp, sự phát triển của chúng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện môi trường như nhiệt độ và chất lượng thức ăn. Khi nhiệt độ xuống dưới 10 độ C, chúng ăn ít hơn, sinh trưởng cũng chậm lại, đặc biệt là con cái phát triển nhanh hơn con đực. Rùa ba ba có khả năng bơi lội nhanh và lâu dưới nước nhờ có cơ quan hô hấp phụ trong họng giúp trao đổi khí trực tiếp. Cổ của chúng có thể kéo dài hoặc rút gọn vào trong mai. Chúng chủ yếu ăn động vật. Rùa ba ba đẻ trứng trên đất cát ven nước.
Hình dạng của rùa ba ba có thể mô tả là có chân giống như vịt, thịt giống như gà, da như trâu, và đầu như rắn. Chúng đẻ trứng trên cạn, thụ tinh trong, thời gian thụ tinh có thể lên đến 6 tháng. Tỉ lệ giới tính của lứa trứng nở phụ thuộc vào nhiệt độ. Rùa ba ba sinh sản chính vào cuối mùa xuân và đầu mùa thu, mỗi lứa có thể đẻ từ 10 đến 15 trứng.
Rùa ba ba thường sống ở đáy sông, suối, đầm, hồ, ao, chúng phàm ăn nhưng phát triển chậm, có tính hung dữ đối với một số loài ăn thịt khác, tuy nhiên chúng lại rất nhút nhát khi nghe tiếng động lớn như sấm sét. Khi đói, chúng sẵn sàng ăn thịt của chính mình.
Một số khu vực ở Việt Nam còn gọi rùa ba ba là cua đinh.
Sự phát sinh và tiến hóa của các loài
Sơ đồ phát sinh chủng loài dưới đây dựa trên nghiên cứu của Walter G. Joyce, Ariel Revan, Tyler R. Lyson và Igor G. Danilov (2009)
Trionychidae |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||